Kỹ thuật nuôi Cá tra

Nuôi cá tra ở miền bắc

Dương Nhựt Long

Cá tra chủ yếu được nuôi ở lưu vực sông Mê Công, không thích nghi với khí hậu lạnh ở miền bắc. Nhưng với kỹ thuật nuôi cá tra trong ao đất, lồng bè và kỹ thuật lưu giữ cá qua đông của Viện Nghiên cứu thuỷ sản 1, sẽ là cơ sở để phát triển nuôi cá tra ở miền bắc.

Ương cá tra trong ao đất

- Chuẩn bị ao: Diện tích ao khoảng 100-500m2, có cống cấp thoát nước, độ sâu nước ao từ 1,2-1,5m, bùn đáy ao dày 20-30cm. Cần tát cạn ao, vét bùn tu sửa bờ. Bón vôi 8-12kg/100m2 ao, phân chuồng 30-35 kg/100m2. Nước cấp cần được lọc qua lưới có cỡ mắt 1-2 mm.

- Mật độ thả: Chọn cá khoẻ, không bệnh tật, dị hình, sây sát, kích cỡ cá hương 0,1 - 0,3g/con. Mật độ thả 50-60 con/m2. Mùa vụ ương từ tháng 3-9, 10 âm lịch.

- Chăm sóc, quản lý ao: Dùng thức ăn tự chế có độ đạm 28%, cho ăn 3 lần/ngày, lượng thức ăn bằng 8-10% trọng lượng quần đàn. Thường xuyên kiểm tra ao, diệt trừ địch hại như ếch, rắn...

Nuôi cá tra thương phẩm trong ao đất

- Chuẩn bị ao nuôi: Bơm cạn, tẩy dọn và vét bớt lớp bùn đáy. Tẩy vôi 8-12 kg/100m2, phơi đáy ao 2-3 ngày. Bón lót 30-35kg phân chuồng/100m2. Nước cấp vào ao cần lọc qua lưới có kích cỡ 1-2mm, mực cấp nước 1,5-2,5m.

- Mật độ thả: Chọn cá khỏe mạnh, không bệnh tật, trọng lượng trung bình 50-100g/con. Mật độ thả 5-7 con/m2.

- Chăm sóc: Thay nước 2 lần/tuần, lượng nước thay 1/4 - 1/3 tổng lượng nước trong ao. Vệ sinh ao nuôi, phát quang cỏ dại.

Cho cá ăn ngày 2 lần vào khoảng 8 giờ và 17 giờ.

Nuôi cá tra thương phẩm trong lồng

- Chuẩn bị lồng nuôi: Nuôi tại hồ chứa nên chọn vị trí có độ sâu tối thiểu khi mực nước hồ thấp nhất từ 4-5m.

Trên sông chọn nơi nước chảy ổn định, không có dòng nước chảy xoáy, lưu tốc 0,5-1m/giây. Nuôi ở khu vực nguồn nước không ô nhiễm, không bị nguồn nước thải đổ trực tiếp vào.

Lồng nuôi có kích cỡ 2x2x2m, gồm 2 phần: khung pháo làm bằng tre, gỗ, sắt; phao làm bằng thùng phi, nhựa, sắt. Mùa vụ thả: tháng 3 và 4 âm lịch.

- Chọn cá giống: Kích cỡ cá thả 50-100g/con. Cá giống khỏe mạnh, không bệnh tật, không sây sát.

- Chăm sóc: Thường xuyên vệ sinh lồng bè thông thoáng. Cho cá ăn thức ăn tự chế hoặc thức ăn công nghiệp 2 lần/ngày, vào 8 giờ và 17 giờ.

Lưu cá tra qua đông

Lưu cá tra tại hồ chứa: Thời điểm thả cá vào tháng 10 - 11. Kích cỡ thả từ 20-100g/con. Mật độ thả 150-200 con/m2.

Lưu cá tra tại ao đất: Nhà trú đông cho cá thiết kế có mái che phủ toàn bộ ao nuôi. Khung nhà làm bằng tre, dùng nilon làm mái che. Nhà lắp hệ thống sục khí và lò nâng nhiệt nước ao.

- Chuẩn bị ao như với nuôi cá bình thường. Nước ao cấp đạt độ sâu 1,5-2m.

- Thả cá: Mật độ thả 5-10 con/m2. Thời gian thả tháng 10 âm lịch. Kích cỡ cá thả 50-200g/con.

- Chăm sóc: Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có độ đạm 28-30% . Những ngày nhiệt độ xuống thấp dưới 150C nâng nhiệt nước bằng lò nâng nhiệt, đóng kín cửa nhà trú. Trong mùa đông cho máy sục khí hoạt động từ 10 giờ đến 6 giờ ngày hôm sau.

Phòng trị bệnh

- Nuôi lồng: Treo túi vôi trong lồng 2kg/m3; hòa Xanhmalachit 1g/m3. Mùa đông, đông xuân treo 2 lần/tháng, mùa hè 1 lần/tháng.

- Nuôi ao: Thường xuyên vệ sinh ao, bờ ao. Ao cá thương phẩm thay nước 2 lần/tháng. Phòng bệnh ký sinh trùng, nấm bằng vôi, giữ môi trường trong ao sạch.

Tài liệu tham khảo

Kỹ thuật nuôi Cá tra

Đặc điểm sinh học Cá tra - Pangasianodon hypophthalmus
  1. Xác định tác nhân gây bệnh trương bóng hơi trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi thâm canh
  2. Một số biện pháp phòng chống rét cho thủy sản
  3. Hạn chế thiệt hại do bệnh gan thận mủ trên cá tra
  4. Sinh sản nhân tạo thành công giống cá bông lau
  5. Vai trò và chức năng một số hệ cơ quan trên cá tra
  6. Kinh nghiệm nuôi cá tra sạch, giảm giá thành
  7. Kỹ thuật nuôi cá tra thương phẩm trong ao
  8. Kỹ thuật sản xuất giống cá tra
  9. Quản lý sức khỏe cá tra nuôi lồng bè
  10. Quản lý môi trường nuôi cá tra trong lồng bè