Các chất tích lũy trong thịt cá từ chuỗi thức ăn ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm
Có những chất không mong muốn nào được chuyển từ thức ăn cho cá sang thịt cá?
Các cơ quan quản lý thực phẩm Na Uy và Châu Âu đã thiết lập mức tối đa đối với các chất không mong muốn trong thức ăn và phi lê và các quy định để giám sát.
Nghiên cứu và hiểu biết làm thế nào mà các chất không mong muốn được chuyển từ thức ăn sang thịt cá là rất quan trọng trong việc xác định bất kỳ nguy cơ nào xảy ra đối với người tiêu dùng.
Sử dụng mô hình
Có một cách để nghiên cứu là làm mô hình toán học để biết có bao nhiêu chất không mong muốn sẽ được chuyển từ các thức ăn sang miếng cá phi lê. Một mô hình như thế này có thể được sử dụng để dự đoán số lượng của một chất sẽ được chuyển sang cá khi chúng ta đã biết trước số lượng của chất đó trong thức ăn của cá.
Những mô hình này là hữu ích trong việc đánh giá rủi ro cũng như để tư vấn cho các cơ quan quản lý thực phẩm.
Ví dụ, chúng ta có thể tính toán có hay không một hợp chất không mong muốn trong thức ăn sẽ đem đến rủi ro cho người tiêu dùng, nếu một chất có trong thực phẩm đã vượt quá giới hạn thì hàm lượng của chất đó có trong thức ăn cho cá là bao nhiêu và chúng ta cũng biết được các nguồn có thể đã gây ra ô nhiễm.
Những chất nào?
Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về việc chuyển các chất từ thức ăn của cá sang thực phẩm. Tuy nhiên, những nghiên cứu như vậy sẽ cho phép những quy định có tính hệ thống hơn được ban hành trong tương lai.
Điều này có nghĩa rằng việc tuân thủ giới hạn tối đa của một chất nào đó trong thức ăn cho cá cũng đồng nghĩa là đã phù hợp với giới hạn tối đa của chất đó trong thực phẩm, vì chúng ta đã biết số lượng của một chất được chuyển từ thức ăn của cá sang thực phẩm.
NIFES đã nghiên cứu mức độ mức độ chuyển của một số chất đã có sẵn trong thức ăn của cá sang thịt cá.
Nhóm chất |
Kiểu |
Mức độ chuyển giao |
---|---|---|
Toxaphene (thuốc trừ sâu) |
Chất gây ô nhiễm môi trường |
Trung bình |
Enrofloxacin |
Chất kháng sinh, có từ phụ phẩm động vật |
Thấp |
Ciprofloxacin từ enrofloxacin |
Chất kháng sinh, có từ phụ phẩm động vật |
Thấp |
Thủy ngân vô cơ |
Kim loại nặng |
Thấp |
HBCD |
Chất gây ô nhiễm môi trường |
Cao |
Polychlorinated dibenzodioxin (PCDD) |
Chất gây ô nhiễm môi trường |
Cao |
Polychlorinated dibenzofuran (PCDF) |
Chất gây ô nhiễm môi trường |
Cao |
Dioxin-like polychlorinated biphenyl (PCB) |
Chất gây ô nhiễm môi trường |
Cao |
Asen hữu cơ (hòa tan trong nước) |
Kim loại nặng |
Cao |
Thủy ngân hữu cơ |
Kim loại nặng |
Cao |
Endosulfan |
Thuốc trừ sâu |
Trung bình |
Ethoxyquin |
Chất phụ gia |
Thấp |
Ethoxyquin nhị trùng từ ethoxyquin |
Chất phụ gia |
Trung bình |
Các mức độ chuyển giao: cao, trung bình, thấp và không đáng kể là căn cứ vào mức độ tích lũy của dioxin và PCB trong cá.