Bào ngư vành tai
Phân loại
Đặc điểm
Bào ngư vành tai có dạng vành tai, mặt ngoài láng nhẵn và thường có 3 tầng xoắn ốc. Vị trí đỉnh vỏ nằm sát mép ngoài vỏ. Mặt ngoài vỏ có 6-7 lỗ mở hô hấp. Vòng sinh trưởng rõ nét ở mặt ngoài và mặt trong vỏ. Lớp xà cừ mặt trong vỏ óng ánh. Cá thể lớn nhất có chiều dài vỏ 112 mm.
Phân bố
Ở Việt nam, bào ngư vành tai phân bố ở vùng biển các tỉnh miền Trung, kéo dài đến Côn đảo, Phú quốc tới quần đảo Trường sa.
Độ mặn và dòng thủy triều cũng như chuyển động sóng là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của bào ngư. Độ mặn bào ngư ưa thích từ 30-34 ‰.
Bào ngư ưa thích các vật bám cứng, do vậy thường bám vào san hô chết và mặt dưới của các rạn đá san nhô ra biển, nơi có sóng vỗ và lượng ô xy hòa tan cao.
Tập tính
Ấu trùng bánh xe (Trochophore), diện bàn (Veliger) không ăn thức ăn ngoài, sinh trưởng dựa vào nguồn noãn hoàng của trứng. Ấu trùng bám (Spat) bắt đầu ăn các lọai khuê tảo đơn bào sống đáy như Navicula, Nitzchia có kích thước nhỏ đến 5 mm. Khi chiều dài vỏ đạt 5 mm, bào ngư bắt đầu ăn thêm các loại rong biển như rong câu (Gracilaria), rong nâu (Laminaria), rong lục (Ulva) và rong mơ (Sargassum).
Các yếu tố di truyền đóng vai trò rất lớn trong sinh trưởng của bào ngư. Tuy nhiên , điều kiện môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của bào ngư như nhiệt độ nước, thức ăn và hoạt động sinh sản. Bào ngư vành tai có tốc độ sinh trưởng từ 2-35,6 mm trong 6 tháng, 55 mm trong 1 năm và 75 mm trong 3 năm.
Sinh sản
Mùa vụ sinh sản của bào ngư thay đổi tùy theo loài và liên quan chặt chẽ đến các điều kiện môi trường nơi sinh sống. Nghiên cứu cho thấy mùa vụ sinh sản của bào ngư vành tai kéo dài quanh năm, nhưng thời gian đẻ rộ từ tháng 3-4 đến tháng 8-9 hàng năm.
Hiện trạng
Trên thế giới có gần 100 loài bào ngư, trong đó 10 loài có giá trị kinh tế. Nhiều nước trên thế giới như Nhật bản, Mỹ, Trung quốc, Australia, New Zealand…đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo, sản xuất giống bào ngư ở quy mô công nghiệp.
Bào ngư vành tai có tiềm năng nuôi trồng do kích thước, trọng lượng cơ thể lớn (dài 112 mm, nặng 167 gam) và tốc độ tăng trưởng năm nhanh (55 mm).