Cá diếc
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân dẹp bên, ngắn, cân đối, ngực hơi tròn. Mắt có viền đỏ, miệng nhỏ. Răng hầu một hàng 4 - 4. thân phủ vảy lớn, không râu. Đường bên hơi uốn xuống ở đoạn vây ngực - bụng. Vây lưng dài, trong các tia gai xương thì tia thứ 3 dài nhất, có răng cưa ở cạnh sau. Vây hậu môn ngắn, tia gai cứng thứ hai cạnh sau có răng cưa. Đầu vây ngực gần chạm gốc vây bụng. Vây đuôi chia thuỳ, hai thuỳ bằng nhau. Cá có màu sáng ánh bạc, lưng sẫm hơn bụng, ở một vài mẫu vật thân có màu sẫm đen.
Khối lượng không vượt quá 6,6 pounds (3 kg) và kích thước chừng 45 cm. Cá giếc Gibel thường có màu bạc mặc dù những màu sắc khác cũng tồn tại
Phân bố
Phổ biến trong các thuỷ vực tĩnh như ao, đầm, hồ, đồng ruộng, ở các nước từ Châu á đến Châu Âu.
Tập tính
Chúng là động vật ăn tạp, với nguồn thức ăn của chúng là sinh vật phù du, động vật không xương sống, thực vật, vụn hữu cơ.
Sinh sản
Cá diếc một năm tuổi bắt đầu đẻ trứng. Mùa sinh sản từ tháng 3-8.
Hiện trạng
Cá diếc có kích thước nhỏ, lớn chậm hơn cá chép. Thịt cá diếc thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Do cá có kích thước nhỏ, lớn chậm nên ít được nuôi hơn so với một số loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên, cá diếc có ưu điểm là có thể nuôi ở những nơi có mực nước thấp như ruộng lúa, nhất là những vùng ruộng trũng. Khi nuôi cá diếc cần lưu ý một số vấn đề sau:
Tài liệu tham khảo
- http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_gi%E1%BA%BFc_Gibel