Tôm sắt cứng
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Chủy con cái dài vượt quá cuống râu I, phần không răng dài và cong lên. Chiều dài lớn nhất 13.5 cm. Con đực có chủy ngắn và cong lên. Mép trên chủy có 6 - 9 răng. Gờ sau chủy hầu như đạt đến mép sau vỏ đầu ngực và có rãnh giữa rõ rệt từ sau gai gan đến mép sau vỏ đầu ngực. Rãnh dọc dài đến 3/4 chiều dài vỏ đầu ngực. Gờ và rãnh bên chủy kéo dài đến dưới gai trên dạ dày. Gờ lưng bắt đầu từ sau đốt bụng IV đén đốt VI. Cuối gờ lưng và hai bên sau đốt bụng IV có một gai. Đốt đuôi dài hơn đốt bụng IV, hai mép bên không có gai. Chân bò I có gai đốt gốc ở chân bò II. Chân bò I và II có mang nhánh. Đôi chân bò đều có nhánh ngoài. Petasma: các thùy đỉnh giữa có đỉnh tròn, xếp thành một dãy, làm cho phần giữa có dạng hình nấm. Gốc phiến bên có u lồi hình tai. Mép ngoài phần giữa của petasma tương đối thẳng. U đỉnh bên hơi nhỏ và hướng ra hai bên. Thelycum: tấm trước nguyên vẹn, phía trước tròn. Phía sau tấm trước không có hạch, lông phân bố thành một dãy theo mép trước tấm sau. Góc bên trước của tấm sau nhô về phía trước.
Phân bố
Từ Pakistan, Trung Quốc đến Indonesia, khắp ven biển Việt Nam, gặp nhiều Cát bà đến vịnh Diễn Châu và từ Vũng Tàu đến Đá Bạc.
- Tầng nước sống độ sâu (m): 18 - 81
- Khoảng nhiệt độ (°C): 22.595 - 27.458
- Nitrate (umol/L): 0.514 - 8.482
- Độ mặn (PPS): 32.845 - 36.317
- Oxygen (ml/l): 2.680 - 4.325
- Phosphate (umol/l): 0.297 - 1.122
- Silicate (umol/l): 7.540 - 9.792
Tập tính
Sống ở gần đáy biển, độ sâu từ 18 - 81m.
Sinh sản
Hiện trạng
Mùa vụ khai thác: tháng 2 - 11
Kích thước khai thác: 7.5 - 9
Khả năng nuôi: không
Ngư cụ khai thác: lưới kéo
Dạng sản phẩm: tươi, đông lạnh hoặc khô
Tài liệu tham khảo
- http://eol.org/pages/1039958/