Cá nóc đốm đen
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Kích thước 33cm, cá có 0 gai vây lưng, 10 - 11 tia vây lưng mềm, 0 gai hậu môn, 10 - 12 đốt sống. Cá có một hình tròn với một cái đầu và mõm vào những thời điểm giống như một con hải cẩu hay một con chó. Cá có một loạt các màu sắc, mặc dù hầu hết thường có màu xanh.
Đặc điểm nhận dạng riêng loài này những đốm đen với những lớp gai xung quanh cơ thể. Cá không có vây bụng và không có đường bên. Các vây lưng và vây hậu môn nhỏ, đối xứng và nằm ở cuối của cơ thể. Mõm của cá ngắn với hai cặp lỗ mũi và miệng với bốn chiếc răng.
Phân bố
Indo-Pacific: Đông Phi đến Micronesia và Samoa, phía bắc đến phía nam Nhật Bản, phía nam tới New South Wales.
- Tầng nước sống ở độ sâu (m): 0.1 - 120m
- Nhiệt độ (°C): 25,335-29,336
- Nitrate (umol/L): 0,052 - 1,251
- Độ mặn (PPS): 32,200-36,148
- Oxy (ml/l): 4,427-4,757
- Phosphate (umol/l): 0,083-0,351
- Silicat (umol/l): 1,089-4,465
Tập tính
Môi trường sống: sống ven biển bên ngoài đỉnh rạn san hô và dốc với tốc độ tăng trưởng xương sống khá phong phú. Cá trưởng thành thường sống theo cặp hoặc đơn độc ở độ sâu 25m.
Thức ăn: san hô (thường là Acropora), động vật giáp xác, động vật thân mềm, tunicates và tảo. Để ngăn chặn kẻ thù tiềm năng, chúng có thể bơm phồng cơ thể của chúng bằng cách hút không khí hoặc nước.
Sinh sản
Chưa có tài liệu nghiên cứu
Hiện trạng
Giống như hầu hết các loài cá nóc, cá nóc đốm đen có độc tố cao, làm cho họ nguy hiểm hoặc thậm chí chết người nếu ăn.
Tài liệu tham khảo
1. http://eol.org/pages/204574/details
2. http://www.fishbase.org/summary/Arothron-nigropunctatus.html
3. http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_n%C3%B3c_%C4%91%E1%BB%91m_%C4%91en