Cá anh vũ
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân dày, thuôn về phía đuôi, cân đối. Có 2 đôi râu. Râu mõm lớn hơn râu hàm. Đầu vừa phải. Miệng dưới. Môi trên rộng, có nhiều gai tròn nổi, xếp thành hàng chặt chẽ. Môi dưới rộng, hình tam giác đáy quay về miệng, có nhiều gai tròn nổi. Rãnh sau môi dưới không có. Khi ngậm miệng có một phần môi dưới lật vào trong miệng. Mắt vừa phải, nằm ở hai bên, hơi cao. Khoảng cách trước ổ mắt lớn hơn khoảng cách sau ổ mắt. Khoảng cách hai ổ mắt rộng. Khởi điểm vây lưng ở trước khởi điểm của vây bụng. Khoảng cách trước vây lưng lớn hơn nhiều khoảng cách từ đó tới hết cuống đuôi. Khoảng cách từ vây ngực tới vây bụng lớn hơn khoảng cách từ vây bụng đến vây hậu môn. Vây lưng không có tia cứng có răng cưa. Vây đuôi chẻ sâu. Lỗ hậu môn ở giữa vây bụng và vây hậu môn. Đường bên hoàn toàn, chạy giữa thân. Vảy vừa phải, xếp đều đặn. Phần bụng từ gốc vây bụng về phía đầu không phủ vảy. Thân màu xám tro, bụng màu vàng. Vây ngực, vây bụng, vây hậu môn màu xám pha vàng, vây lưng, vây đuôi màu xám.
Phân bố
Trong nước: Các sông lớn ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình (sông Đà), Lào Cai, Yên Bái (sông Thao, sông Chảy), Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ (sông Lô - Gâm), Cao Bằng, Lạng Sơn (sông Kỳ Cùng), Thái Nguyên (sông Cầu), Thanh Hoá (sông Mã) và Nghệ An (sông Lam).
Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên và Vân Nam).
Tập tính
Cá anh vũ thích sống ở nơi nước chảy, trong, đáy có nhiều sỏi đá ở các khe suối hoặc sông ngòi miền núi. Cá có kích thước trung bình, lớn nhất đạt tới 4 - 5kg, thường khai thác được cỡ 0,3 - 1,5kg. Tuổi cá khai thác trong nhóm 1 - 4 tuổi, chủ yếu là nhóm 1 - 2 tuổi. Cá lớn chậm: 1 tuổi dài 31 - 37cm, 2 tuổi dài 40 - 52,5cm, 3 tuổi dài 46,5 - 60cm, 4 tuổi dài 67,5cm. Viền môi của cá có nhiều mấu nhỏ chất sừng để cạo thức ăn bám trên nền đáy hoặc đá. Thức ăn chủ yếu là thực vật bám trên đá và các loại tảo như tảo Lục, tảo Khuê.
Sinh sản
Cá phát dục ở 2 năm tuổi. Sức sinh sản của cá cao. Cá cái dài 40 - 50cm, nặng 1500 - 1700g có sức sinh sản tuyệt đối là 30.00 - 41.000 trứng, trứng có đường 7,7 - 10,9 mm. Mùa cá đẻ từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau (Nguyến Duy Nhất, 1962; Hoàng Đức Đạt, 1963), tháng 2 - 5 (Bộ Thuỷ sản, 1996) và vào tháng 8 - 9 khi nước bắt đầu trong (Phạm Báu và cộng sự, 1999). Bãi đẻ của cá ở đáy sông, nơi có nhiều đá hoặc hang hốc và có mức nước thay đổi từ 0,5 - 2m.
Hiện trạng
Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) với mức độ đe doạ bậc V và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thuỷ sản từ năm 1996. Đã có quy chế khai thác Cá anh vũ và gần đây được đưa vào diện cấm đánh bắt hoàn toàn. Tuy nhiên cá vẫn bị đánh bắt nhiều và các phương tiện thông tin đại chúng vẫn quảng cáo cho việc ăn cá này. Cần điều tra kỹ loài cá này để có quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý. Cần cấm khai thác ở các vùng trọng điểm và bãi đẻ quan trọng.
Tài liệu tham khảo
- http://en.wikipedia.org/wiki/Semilabeo_notabilis
- http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=1&img=1&ID=5116