Cá Bò đuôi dài
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá có cấu tạo dẹp bên. Vảy nhỏ thô ráp, vây ở phần sau thân có gai nhỏ rõ ràng. Gai đầu tiên của vây lưng thứ nhất rất lớn. Vây bụng có dạng đặc biệt, có hai gai to. Vây đuôi tròn phân thùy không sâu. Cuống đuôi dẹp bằng, chiều rộng lớn hơn chiều cao cuống đuôi, cuống đuôi kém linh hoạt.Ở cá trưởng thành vây đuôi trên dưới nối liền nhau. Mắt tròn to, nằm ở vây lưng thứ nhất. Phía trước mắt có một rãnh sâu bắt đầu từ viền hốc mắt, nhỏ nông dần về mõm.
Cá có 7 gai vây lưng, 25 - 27 tia vây lưng mềm, 0 gai hậu môn, 24 - 26 đốt sống.
Chiều dài đầu bằng 1/3 chiều dài thân. màu sắc cá tương đối đa dạng. Thân thường có màu xám. Phần lưng có 3 đốm trắng lớn và nhiều chấm nhỏ màu xanh lam. Phần đầu có 3 - 4 dải màu vàng kéo dài từ miệng đến gốc vây ngực. Vây ngực có màu vàng, lớp vảy trên vây ngực mở rộng kéo dài đến phần sau mang cá tạo thành lớp màng mỏng. Các vây còn lại đều có viền đen.
Ngoài tự nhiên cá có thể đạt đến 60cm chiều dài.
Phân bố
Sống ở vùng biển nhiệt đới từ 46 ° N - 36 ° S, 6 ° W - 178 ° W: Hồng Hải, đông Châu Phi, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtraylia, Indonexia, Malayxia, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam.
Tập tính
Cá sống khu vực ven biển, thức ăn chủ yếu là động vật đáy. Chúng được tìm thấy xung quanh các đám tảo, bọt biển, rạn san hô.
Sinh sản
Hiện trạng
Cỡ cá khai thác từ 200 - 400mm, có khi đạt đến 600mm bằng các ngư cụ: lưới kéo, lưới rê, câu.
Tài liệu tham khảo
- http://www.fishbase.org/summary/Abalistes-stellaris.html