Cá say
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá có chiều dài 14 – 16cm. Thân hình bầu dục cao, rất dẹp bên. Viền lưng và viền bụng cong đều. Bắp đuôi ngắn. Mõm ngắn. Chiều dài thân bằng 2,4 - 2,7 lần chiều cao thân, bằng 3,0 - 4,0 lần chiều dài đầu. Miệng rộng, chếch, hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Toàn thân, phần trên nắp mang phủ vảy tròn. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng thứ nhất có một gai cứng mọc ngược ở phía trước, chìm dưới da. Vây ngực dài, mút vây ngực chạm đến khởi điểm của vây hậu môn. Phần lưng màu xanh, phần bụng màu trắng. Góc trên nắp mang có một vết đen.
Phân bố
Ấn Độ Dương, Hồng Hải, Trung Quốc, Indo-Tây Thái Bình Dương: vùng nước ven biển từ Pakistan đến Sri Lanka; bờ biển phía đông của Ấn Độ, đảo Đài Loan, Okinawa ở Nhật Bản, Philippines, Papua New Guinea và Úc.
Ở Việt Nam, cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông,Tây Nam Bộ.
- Tầng nước sống ở độ sâu (m): 10-1867
- Nhiệt độ (°C): 2,422-28,013
- Nitrate (umol/L): 0,137 - 38,490
- Độ mặn (PPS): 34,233-35,134
- Oxy (ml/l): 2,563-4,628
- Phosphate (umol/l): 0,078-2,842
- Silicat (umol/l): 1,067-135,207
Tập tính
Môi trường sống: biển, rạn san hô, vùng nhiệt đới; 31°N - 26°S, 54°E - 154°E.
Thức ăn: động vật phù du, giáp xác, cá nhỏ.
Sinh sản
Cá thuộc nhóm đẻ trứng. Mùa vụ sinh sản từ tháng giêng đến tháng 9, cao điểm vào tháng 2, tháng 6, và tháng 8. Trứng nổi, hình cầu, kích cỡ 0.58 – 0.61mm. Ấu trùng mới nở có chiều dài 1.13 mm. Khả năng sinh sản tương quan với tổng chiều dài và trọng lượng cơ thể. Cá đực thành thục có chiều dài 128,5mm và cá cái 126,5mm.
Hiện trạng
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, vó, lưới kéo đáy.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 80- 160 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo
1. http://eol.org/pages/221806/details
2. http://www.fishbase.org/summary/1903