Cá sặc bướm

: Three-spot Gourami
: Trichopodus trichopterus Pallas, 1770
: cá sặc 3 chấm, cá sặc cẩm thạch
Phân loại
Trichopodus trichopterusPallas, 1770
Ảnh Cá sặc bướm
Đặc điểm sinh học

Danh pháp đồng nghĩa:

Labrus trichopterus Pallas, 1770

Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770)
Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770). Ảnh: OpenCage

Trichopus trichopterus
Trichopus trichopterus (Pallas, 1770). Ảnh: Seriouslyfish

Trichopus sepat Bleeker, 1845 (ambiguous)
Stethochaetus biguttatus Gronow, 1854
Osphromenus siamensis Günther, 1861
Nemaphoerus maculosus Kuhl & van Hasselt, 1879 (ambiguous)
Osphromenus insulatus Seale, 1910.

Cá sặc bướm thuộc họ cá tai tượng. Cá sặc bướm là loài cá bản địa có tiềm năng trở thành đối tượng nuôi mới. Là loài cá ăn tạp thực vật, động vật phiêu sinh, giáp xác và mùn bã hữu cơ nhưng thiên về thực vật phiêu sinh. Hệ số tương quan chiều dài ruột và chiều dài thâm cá (RLF) là 4,81 + 0,91.

Đặc điểm hình thái của cá sặc bướm. D (bi lưng) VI – VII, 7 – 10; P (vi ngực) 8 – 10; V (vi bụng) 3: Vi hậu môn: 30 – 38, C (vi đuôi) 14 – 18, số lược mang (Gr) 65 – 78.
Cơ thể cá sặc bướm thuộc dạng dẹp bên với đầu nhỏ, mõm ngắn, nhọn. Vi lưng nhỏ, con đực có vi lưng kéo dài qua gốc vi đuôi, con cái có vi lưng ngắn hơn và chưa chạm đến gốc vi đuôi. Trên vi hậu môn, vi lưng và vi đuôi có các chấm nhỏ li ti màu đỏ cam.

cá sặc ba chấm, cá sặc 3 chấm, cá sặc bướm, cá cẩm thạch

Miệng cá sặc bướm thuộc dạng miệng trên (chiều dài xương hàm trên ngắn hơn chiều dài  xương hàm dưới), nhỏ và co duỗi được. Ảnh: World Aquarium

Cá sặc bướm có 2 loại răng: răng hàm và răng hầu. Răng hàm nhỏ mịn xếp theo hàng và phân bố cả hàm trên và hàm dưới. Răng hầu cũng nhỏ, mịn xếp thành 4 đám, 2 đám bên trên và 2 đám bên dưới của hầu cá.

Mang: cá sặc bướm có 4 đôi cung mang, nằm trong xoang mang ở 2 bên phần sau của đầu cá. Mỗi cung mang có 2 hàng lược mang mảnh, dài, xếp khít nhau. Số lược mang trên cung giao động 65 – 78. Phần trên của các mang cá Sặc bướm phát triển thành cơ quan hô hấp khí trời có cấu trúc hình quạt và có tên là mê lộ.  Mê lộ của loài cá Sặc bướm xuất hiện sau khi cá nở 18 – 20 ngày.

Phân bố

Một số nước lưu vực sông Mêkông: Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.

Tập tính

Tầng nước ở: Cá sống ở tầng giữa và tầng mặt nước.

Nơi sống và sinh thái: cư trú nơi vùng trũng, trong các bụi cỏ, đầm lầy và kênh đào, trong các vùng nước cạn chảy chậm hay tĩnh nơi có thật nhiều thực vật thủy sinh. Di chuyển theo mùa từ sông, hồ vào vùng ngập lũ ở trung và hạ lưu sông Mekong và rút về nơi cư trú khi mùa khô đến.

Sinh sản

Cá đẻ trứng tổ bọt, cá đực chăm sóc tổ trứng.

Hiện trạng

Được khai thác quanh năm, ngư cụ khai thác: Lưới, rùng, đăng, vó...

Giá trị sử dụng: ít quan trọng trong ngư nghiệp và chăn nuôi. Thường được ướp muối và phơi khô để trữ làm thực phẩm. Loài cá này cũng rất phổ biến trong lãnh vực cá cảnh, những dòng cá cảnh như cá sặc cẩm thạch (marble gourami) hay cẩm thạch vàng (golden gourami) cũng xuất phát từ loài này. 

Tình trạng: không nằm trong danh sách các loài cần phải bảo vệ.

Tài liệu tham khảo

1. www.fishbase.org 

 

Cập nhật ngày 30/01/2018
bởi NIMDA TH
Xem thêm