Cá cam
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân hình thon dài, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,9 – 3,2 lần chiều cao. Hai vây lưng ở gần sát nhau. Vây lưng thứ nhất có một gai hướng phía trước. Cá cam có màu xanh xám hoặc màu ôliu ở bên trên, màu trắng bạc ở phía dưới, sọc màu hổ phách ở giữa cơ thể, vây màu xám sẫm. Chiều dài lớn nhất : 190 cm, thông thường: 100 cm, cân nặng tối đa: 81 kg.
Phân bố
Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Nam Phi, vịnh Arabian, nam Nhật Bản, Hawaii, Trung Quốc và Việt Nam, về phía nam đến New Caledonia; Mariana và đảo Caroline ở Micronesia, tây Đại Tây Dương: tam giác quỷ Bermuda, Nova Scotia, Canada đến Brazil; Vịnh Mexico và biển Caribean, đông Đại Tây Dương: bờ biển Anh đến Moroco và Địa Trung Hải.
Tập tính
Vùng biển cận nhiệt đới, đáy là các rạn đá ngầm, xa bờ. Khi còn nhỏ thường theo các rong tảo trôi nổi. Độ sâu từ 15 – 360m, thông thường từ 18 – 72m.
Khi nhỏ ăn thực vật nổi hoặc các mảnh vụn hữu cơ. Trưởng thành ăn cá sòng mắt to và động vật không xương sống.
Sinh sản
Hiện trạng
Đã được nuôi ở Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc và Việt Nam (Đà Nẵng, thành phố Nha Trang). Các kiểu nuôi chính: lồng bè nổi và các đầm ao gần các đảo.
Tài liệu tham khảo
- http://www.fishbase.org/
- Nguyễn Văn Toàn, 2002. Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ Việt Nam. SUMA