Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở cá tra

Dương Nhựt Long
Cập nhật 18/07/2012

 Bệnh là nguyên nhân gây thất thoát cá nuôi. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ lây lan nhanh chóng và dẫn đến kết quả không như mong muốn. Hiện nay, do quy định sử dụng kháng sinh trên cá rất khắt khe nên người nuôi sử dụng phương pháp phòng bệnh là chính, hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh và đặc biệt không sử dụng thuốc, hóa chất trong danh mục cấm của Bộ Thủy Sản.

1. Bệnh Nhiễm Khuẩn

Nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas

Tác nhân gây bệnh

Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas : A. hyrophila, A. caviae, A. sobria.

Vi khuẩn có mặt trong nước có nhiều chất hữu cơ. Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưởng thành, có thể gây chết đến 80%.

Dấu hiệu bệnh lý

     Cá bị bệnh sẫm màu từng vùng ở bụng, xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể, hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, mắt lồi, mờ đục và sưng phù, xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử.

Phòng trị

    Để phòng bệnh cho cá, người dân thường tạo môi trường sống tốt cho cá, nuôi mật độ vừa phải, tránh làm cá bị sây xát.

    Người nuôi thường dùng thuốc tím (KMnO4) tắm cho cá, liều dùng là 4 ppm (4g/m3 nước). Xử lý lặp lại sau 3 ngày. Định kỳ tắm cá 1 tuần, 2 tuần hay 1 tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng cá.

Nhiễm khuẩn do Pseudomonas (Bệnh đốm đỏ)

Tác nhân gây bệnh

    Pseudomonas fluorescens, P. anguilliseptica, P. chlororaphis

Dấu hiệu bệnh lý

    Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, xung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng, bề mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. Pseudomonas spp gây nhiễm khuẩn huyết thường xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang, da, vẩy.

Phòng trị        

Giảm mật độ nuôi, cung cấp nguồn nước tốt.

Tắm KMnO4 3 – 5ppm

Nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella ( Edwarsiellosis)

Tác nhân gây bệnh

Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella tarda gây ra

Dấu hiệu bệnh lý

    Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da (phía mặt lưng), đường kính khoảng 3 – 5 m. Những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong cơ và da bị mất sắc tố. Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do vây đuôi bị rách, gẫy. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bì, cơ, khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi. Các vết thương này sẽ gây hoại tử  vùng cơ xung quanh.

    Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu, nuôi với mật độ dày. Nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 300C.

Phòng trị

     Người nuôi phòng trị bằng các biện pháp như giữ sạch môi trường nước nuôi, giảm mật độ nuôi. Định kỳ 7 – 10 ngày/ lần dùng các loại thuốc như BKC (Benzal Konium Chloride), Formol, vôi, muối ăn để tắm cho cá.

     Dùng thuốc trộn vào thức ăn theo hướng dẫn của khuyến ngư địa phương

    Oxytetracyline: 55 – 77 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7 – 10 ngày.

    Streptomycin: 50 – 75 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 5 – 7 ngày

     Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá, cho ăn 7 ngày.

    Nhóm Sulfamid: 150 – 200 mg/kg thể trọng cá, cho ăn 7 – 10 ngày

Bệnh Ký Sinh Trùng

Bệnh do nguyên sinh động vật

a/  Bệnh trùng bánh xe ( Trichodinosis)

Dấu hiệu bệnh lý

     Thân cá có lớp nhớt màu trắng hơi đục, mang cá đầy nhớt.

     Cá thường nổi đầu và tập trung nơi có nước chảy, đôi khi nhô đầu lên mặt nước lắc mạnh đầu. Cá bệnh nặng thường lờ đờ, đảo lộn vài vòng, chìm xuống đáy rồi chết.

    Trùng bánh xe ký sinh chủ yếu trên da, mang, các gốc vây.

Phòng và trị bệnh

     Giữ môi trường luôn sạch.

     Dùng CuSO4 ngâm cá với nồng độ 0,5 – 0,7 g/m3 nước hay tắm cá bệnh với nồng độ 2 – 5g/m3 nước trong thời gian 5 15 phút.

     Dùng muối ăn (NaCl) 2 – 3% tắm cho cá trong thời gian 5 – 15 phút

b/  Bệnh trùng quả dưa (Ichthyopthisiosis)

Dấu hiệu bệnh lý

     Trùng quả dưa ký sinh trên da, mang và vây. Trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, đường kính lớn nhất bằng 0,5 – 1mm, có thể thấy được bằng mắt thường

     Da và mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá nổi đầu từng đàn trên mặt nước, bơi lờ đờ do trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở.

Phòng trị

     Định kỳ vệ sinh ao

    Không thả với mật độ dày

    Dùng hỗn hợp muối ăn (NaCl) và KMnO4 với liều lượng 7 kg muối ăn và 4 g thuốc tím/ m3 tắm cho cá.

Bệnh do giáp xác ký sinh

a/  Bệnh trùng mỏ neo

     Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8 – 16mm, giống như cái que, đầu có mấu cứng giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá.

Dấu hiệu bệnh lý

     Cá kém ăn, gầy yếu, ở xung quanh vị trí trùng bám có hiện tượng viêm và xuất huyết, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác như : nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn xâm nhập.

     Trùng thường ký sinh ở da, mang, vây, mắt cá.

Phòng trị

Giảm bớt chất hữu cơ chìm dưới đáy ao.

Dùng NaCl 2 – 3% tắm cá trong 5 – 15 phút.

Dùng CuSO4 0,5 – 0,7 ppm cho xuống ao.

b/  Bệnh rận cá (Argulosis)

     Trùng gây bệnh thuộc giống Argulus, màu trắng ngà, có hình dạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hay bọ cá, bọ vè, nhìn thấy được bằng mắt thường.

Dấu hiệu bệnh lý

    Trùng ký sinh trên da, vây, mang cá hút máu đồng thời phá hủy da làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.

Cá bệnh vùng vẫy, nhảy lên khỏi mặt nước, ngứa ngáy, bơi lội mạnh mẽ

Phòng trị

    Giảm bớt chất hữu cơ chìm dưới đáy ao

     Dùng thuốc tím (KMnO4) với nồng độ 10 g/ m3 trong 1 giờ.

c/  Bệnh nấm thủy mi ( Saprolegiosis)

     Do 2 giống nấm Saprolegnia và Achlya gây ra gồm có Saprolegnia parasitica, S. ferox. Achlya spp.

     Sợi nấm dài và trong, chiều dài bằng hoặc hơn 3 cm, đường kính 6 – 14 µm có hay không có phân nhánh, có cấu tạo đa bào.

Dấu hiệu bệnh lý

     Trên da cá xuat hiện những vùng trắng xám, nhìn bằng mắt thường có thể thấy giống đám bông, mềm. Nhiệt độ nước 180 – 250 C thích hợp cho nấm phát triển.

Da cá bị viêm loét, hoại tử.

Phòng trị

    Giữ cho nguồn nước sạch

     Dùng NaCl 2 – 3% tắm cá trong 10 – 30 phút.

     CuSO4 0,5 ppm trong 30 phút

     Dung dịch KMnO4 với nồng độ 10ppm trong 15 phút

Tài liệu tham khảo
Thẻ