Chiến lược kiểm soát bệnh đốm trắng trên tôm

White spot disease hay còn gọi là bệnh đốm trắng tác nhân do Virus hội chứng đốm trắng (WSSV), đây là một virus lây nhiễm và gây thiệt hại nặng nề cho ngành nuôi tôm trên toàn thế giới bởi tỷ lệ tử vong cao là xảy ra từ 80% đến 100% chỉ vài ngày sau khi nhiễm. Tuy nhiên chưa có thuốc để trị bệnh đốm trắng do đó biện pháp hữu hiệu là kiểm soát wssv nhờ an toàn sinh học.

Chiến lược kiểm soát bệnh đốm trắng trên tôm
Chiến lược kiểm soát bệnh đốm trắng trên tôm

An toàn sinh học trong nuôi tôm

An toàn sinh học đang được áp dụng trong nuôi tôm, có thể được định nghĩa là việc thực hành phòng trừ các tác nhân gây bệnh tại các cơ sở nuôi tôm bố mẹ, trại giống và các trang trại nuôi hoặc từ toàn bộ khu vực hoặc quốc gia với mục đích phòng bệnh (Lightner 2003).

Nuôi tôm là ngành công nghiệp hàng tỷ đô la trên toàn thế giới. Bệnh đốm trắng (WSD) gây ra bởi virus hội chứng đốm trắng (WSSV) là một mối đe dọa lớn đối với nghề nuôi tôm trong hai thập kỷ qua.

Nghiên cứu và thực tế cho thấy các chiến lược để kiểm soát bệnh đốm trắng trên tôm bao gồm kiểm soát sinh học (đó là việc loại trừ tác nhân gây bệnh từ tôm bố mẹ và tôm giống trong trại giống và trang trại nuôi tôm, không trao đổi nước, xử lý nước với chất khử trùng, sử dụng probiotics, vệ sinh dụng cụ và thiết bị), chế độ ăn uống chất lượng (sử dụng các sản phẩm bổ sung vào thức ăn có tính chất kháng virus, chất kích thích miễn dịch, peptide kháng khuẩn), quản lý thức ăn và đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng tối ưu cho tôm nuôi.

Việc áp dụng các chiến lược này ở những trang trại nhỏ của nông dân là khó khăn do thiếu an toàn sinh học, điều kiện nuôi dưỡng chưa tối ưu, thả giống postlarvae trôi nổi và chưa được kiểm tra, nhiều đợt thả giống và thu hoạch không có thời gian cách ly, cho ăn không đều. Mối quan hệ của bệnh đốm trắng trên tôm và an toàn sinh học cùng các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn và hệ thống canh tác, cũng được biết đến.

Vai trò kiểm tra con giống trong kiểm soát bệnh đốm trắng

Một số nghiên cứu ở châu Á và các nơi khác đã đánh giá hiệu quả của hậu ấu trùng âm tính với mầm bệnh WSSV (PL) trong ao đơn thuần thâm canh (Withyachumarnkul, 1999; Peng et al., 2001) và cung cấp bằng chứng về lợi ích của việc kiểm tra con giống trước khi thả nuôi trong việc giảm thiểu các tổn thất liên quan đến bệnh đốm trắng trên tôm.

Nghiên cứu này được tiến hành với 312 nông dân nuôi chủng tôm WSSVF ( polymerase chain reaction – tested) phản ứng kiểm tra PCR không nhiễm WSSV và 324 nông dân thả giống PL chưa kiểm tra để đánh giá lợi ích của việc thả giống WSSVF PL ở các trang trại nuôi tôm ở tây nam Bangladesh.

Nghiên cứu này cho thấy diện tích trung bình của trang trại (0,46 ± 0,29 ha), mật độ thả tôm và tần suất thả giống của người sử dụng WSSVF PL thấp hơn đáng kể so với người sử dụng tôm giống chưa kiểm dịch. Các trang trại không bị ảnh hưởng dịch bệnh ít hơn hơn so với người sử dụng tôm giống chưa kiểm dịch. Tỷ lệ sống của tôm đã xét nghiệm cao hơn đáng kể, tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn và sản lượng tôm cao hơn so với tôm chưa được xét nghiệm.

Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy việc xét nghiệm con giống trước khi thả nuôi là cực kỳ quan trọng và có thể thực hiện được ở các trang trại nhỏ nhằm kiểm soát bệnh đốm trắng trên tôm.

Vậy người nuôi cần làm gì để phòng bệnh đốm trắng?

Để có con giống không nhiễm bệnh đốm trắng người nuôi cần lựa chọn mua giống ở các công ty giống uy tính và có giấy chứng nhận kiểm dịch. Nếu chưa hoàn toàn tin tưởng tôm giống không nhiễm WSSV có thể đem mẫu đến xét nghiệm tại các trung tâm xét nghiệm. Tại một số tỉnh để hỗ trợ người nuôi kiểm soát tốt chất lượng tôm giống các tỉnh đã có những trung tâm xét nghiệm tôm miễn phí cho người nuôi Chi cục Chăn nuôi - Thú Y tỉnh Kiên Giang và trung tâm xét nghiệm của công ty thủy sản Toàn Cầu ở Quảng Bình.

Ngoài việc thả giống tôm sạch bệnh người nuôi cần:

Tuân thủ quy trình lắng lọc và xử lý nước triệt để: nên có ao lắng để xử lý nước trước khi đưa nước vào ao nuôi, nếu không có ao lắng khi lấy nước vào ao nước phải được lọc qua lưới dày để không cho cá tạp và những vật mang mầm bệnh vào ao. Tuân thủ đầy đủ thao tác khử trùng. Không sử dụng chung dụng cụ, thiết bị giữa các ao nuôi, Chlorine và ozone thường được sử dụng để xử lý nước cấp. Iodine và chlorine được sử dụng để xử lý các vật mang mầm bệnh khác như dụng cụ, giày dép và quần áo.

Giảm sự xâm nhập của virus vào ao nuôi: Hạn chế động vật vào ao tôm, nếu có điều kiện thì có thể rào lưới xung quanh và trên bề mặt ao. Nếu điều kiện kinh tế hạn chế có thể sử dụng những cắm cọc hoặc giăng dây cột bì nilon ở giữa ao để xua đuổi chim cò.

Thả tôm với mật độ vừa phải: mật độ thả tôm phải phù hợp với hệ thống nuôi để đảm bảo điều kiện tối ưu cho tôm.

Tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho tôm: sử dụng các sản phẩm có β - glucan 1-3, lipopolysaccharides và peptidoglycans để bổ sung vào thức ăn tôm, bổ sung định kỳ hoặc khi thời tiết bất thường với liều lượng của nhà sản xuất. 

Kiểm soát và đảm bảo điều kiện tốt cho tôm nuôi nhằm tăng khả năng kháng bệnh như các biện pháp vật lý (kiểm soát nhiệt độ, tăng cường sục khí, chế độ ăn phù hợp, loại bỏ bùn và chất hữu cơ, xử lý nước thải) để cải thiện môi trường; cùng với sử dụng hóa chất để kiểm soát pH và độ mặn, giảm ammonia và nitrit đảm bảo những chỉ tiêu này không vượt ngưỡng(theo Horowitz và Horowitz (2003)).

Lựa chọn mô hình nuôi thích hợp: Những mô hình nuôi tôm siêu thâm canh hoàn toàn khép kín cần chi phí đầu tư cao và kỹ thuật quản lý tốt. Do đó những mô hình nuôi ghép vừa đảm bảo phù hợp kinh tế và quản lý cũng mang lại hiệu quả cao như: mô hình nuôi ghép tôm sú với cá đối, cá trắm cỏ; tôm ghép cá rô phi; tôm ghép cá đối mục hay tôm ghép cá măng...


Nuôi ghép cá măng và tôm giúp tôm phòng bệnh.

Đăng ngày 20/05/2018
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 12:03 25/04/2024

Nguyên nhân nào làm tôm bị vàng gan?

Gan là bộ phận quan trọng trên cơ thể tôm, nếu gan tôm phát sinh vấn đề như bị vàng gan sẽ khiến tôm chết hàng loạt. Vậy làm sao để xác định nguyên nhân tôm bị vàng gan, cách phòng ngừa và điều trị như thế nào để khắc phục tình trạng trên, cùng tìm hiểu với Tép Bạc qua bài viết dưới đây nhé!

Gan tôm bị vàng
• 09:42 24/04/2024

Lab lab trong ao tôm và cách phòng trị hiệu quả

Lab lab tập hợp thủy sinh bao gồm tảo, vi sinh vật và nguyên sinh động vật phát triển trong ao tôm. Tập hợp này được gọi bằng một thuật ngữ (có xuất xứ từ Philippines) là lab lab.

Nước ao tôm
• 09:47 22/04/2024

Nhiệt độ và các yếu tố khác ảnh hưởng đến màu sắc tôm như thế nào?

Có thể bà con đã từng tự hỏi vì sao tôm lại có nhiều màu sắc khác nhau như vậy? Liệu màu sắc có thực sự ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng của chúng không? Điều gì tác động từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến chất lượng, màu sắc của tôm và làm thế nào chúng ta có thể nhận biết được?

Tôm thẻ
• 09:45 22/04/2024

Cẩn thận với mùa sứa biển Vũng Tàu 

Mùa hè là thời điểm lý tưởng để du lịch biển, nhưng cũng là lúc bạn cần cẩn thận với sự xuất hiện của sứa biển, đặc biệt là tại Vũng Tàu. Sứa biển có thể gây ra những vết ngứa rát khó chịu, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe nếu bị đốt nghiêm trọng.

Sứa biển
• 19:14 25/04/2024

Công cụ săn mồi độc đáo của cá nheo châu Âu

Cá nheo châu Âu là loài cá sở hữu kích thước “khủng” có nguồn gốc từ Đông Âu, nhưng nay đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Không chỉ gây chú ý về kích thước, loài cá này còn được biết đến nhờ tuyệt chiêu săn mồi có một không hai của mình.

Cá nheo
• 19:14 25/04/2024

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 19:14 25/04/2024

Thực phẩm chỉnh sửa gen của Nhật Bản đến tay người tiêu dùng

Nhật Bản là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm thủy sản lớn nhất thế giới. Người Nhật thích ăn cá và một nghiên cứu do Trường Cao đẳng Tim mạch Hoa Kỳ thực hiện cho thấy trung bình người Nhật ăn khoảng 3 ounce cá mỗi ngày. Ẩm thực địa phương của Nhật Bản rất giàu cá và hải sản, nguồn protein chính trong chế độ ăn ít chất béo và giàu dinh dưỡng của người dân Nhật Bản.

Hải sản
• 19:14 25/04/2024

Nhiệt độ ao nuôi tăng cao do thời tiết nắng nóng

Hiện nay, thời tiết nắng nóng kéo dài gây nhiều ảnh hưởng đến các khu vực nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt với thời tiết ngày và đêm chênh nhiệt độ rõ rệt, việc nhiệt độ của nước ao nuôi liên tục tăng là điều đáng chú ý cho các hộ nuôi.

Nắng nóng
• 19:14 25/04/2024