Công nghệ Biofloc kích thích phản ứng miễn dịch ở tôm nuôi

Nghiên cứu của Promthale et al. (2019) đã sử dụng nguồn protein đơn bào, như những hạt flocs, biofloc đơn giản thay thế protein trong thức ăn tôm sau đó đánh giá các thông số tăng trưởng và miễn dịch so với tôm được cho ăn bột cá bình thường.

Công nghệ Bioflocs kích thích phản ứng miễn dịch ở tôm nuôi.
Ao nuôi tôm ứng dụng công nghệ Biofloc.

Công nghệ Biofloc trong nuôi tôm

Biofloc là các cụm kết dính gồm vi khuẩn, vi tảo, động vật nguyên sinh và các vi sinh vật khác cùng với các mảnh vụn hữa cơ kết thành các hạt biofloc có đường kính 0,1 đến vài mm (Avnimelech et al. 2015). 

Công nghệ Biofloc là quá trình tự Nitrat hóa chuyển đổi chất thải nitơ độc hại thành protein trong ao nuôi tôm mà không cần thay nước. Các loại vi khuẩn trong biofloc (vi khuẩn dị dưỡng) có khả năng chuyển hóa vật chất hữu cơ thành sinh khối của chúng thường rất giàu đạm từ 25- 61% protein và là nguồn vitamin, khoáng cần thiết cho tôm, đặc biệt là phospho (Avnimelech, 2012).Biofloc có thể hoạt động như một nguồn dinh dưỡng hoàn chỉnh cho các sinh vật dưới nước, cùng với một số hợp chất hoạt tính sinh học sẽ tăng cường cơ chế tăng trưởng, sinh tồn và bảo vệ cơ thể vật nuôi bằng cách kích thích hệ miễn dịch bẩm sinh. 

Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về khả năng kích thích miễn dịch của các bioflocs dẫn đến tăng cường khả năng miễn dịch và chống oxy hóa của tôm và cá để cung cấp sức đề kháng trên diện rộng đối với nhiều bệnh nhiễm trùng (Crab et al., 2012; Xu và Pan 2013; Ahmad et al., 2016).

Sinh khối vi sinh vật dị dưỡng có khả năng kiểm soát đối với vi khuẩn gây bệnh. Ju et al. (2008) báo cáo rằng floc carotenoids đã được chứng minh là cung cấp dinh dưỡng thiết yếu và kích thích hệ thống miễn dịch của động vật. Khi nuôi tôm bằng công nghệ biofloc và cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio harveyi, kết quả tôm có khả năng kháng lại mầm bệnh (Crab et al., 2010). Nghiên cứu của Jang et al. (2011) cho thấy rằng biểu hiện của Enzyme hoạt hóa oxy hóa (lvPPAE1) trong tế bào máu của L. vannamei đã được tăng cường khi tôm được nuôi trong điều kiện biofloc. 


Quá trình Nitrat hóa trong ao nuôi tôm Biofloc 

Nghiên cứu này đã đánh giá các thành phần và hiệu quả dinh dưỡng của bioflocs, được sử dụng để thay thế protein bột cá. Hiệu quả của chế độ ăn bioflocs đối với hiệu suất tăng trưởng, tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch ở tôm so với thức ăn bột cá bình thường đã được xác định. 

Bố trí thí nghiệm

Bioflocs được thu hoạch từ các ao nuôi tôm (tỷ lệ C: N> 12: 1) tại Làng Tôm, huyện Chaiya, Surat Thani, Thái Lan. Tổng protein trong bioflocs là khoảng 48% và tổng lipid là khoảng 5% (trọng lượng khô) và tỷ lệ phần trăm của các axit amin thiết yếu (EAA) và axit béo (EFA) trong bioflocs tương tự như thức ăn của bột cá.

Tôm được nuôi bằng các chế độ thức ăn bioflocs khác nhau để thay thế bột cá; 0% (B0), 25% (B25), 50% (B50), 75% (B75) và 100% (B100) trong 42 ngày.

Kết quả cho thấy các nghiệm thức cho ăn bioflocs đều có tất thông số tăng trưởng bao gồm trọng lượng cơ thể cuối, tốc độ tăng trưởng tương đối, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tỷ lệ FCR không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng (tôm được nuôi bằng bột cá bình thường, B0). 

Sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus tỷ lệ sống ở nghiệm thức B25 và B50 cho ăn bioflocs cao hơn đáng kể so với nghiệm thức đối chứng và các nghiệm thức còn lại.

Tóm lại, nghiên cứu chứng minh rằng khả năng sống sót và miễn dịch của tôm được tăng cường khi sử dụng biofiocs thay thế bột cá. Hơn thế nữa, chế độ ăn bioflocs đã kích hoạt phản ứng miễn dịch để ngăn ngừa nhiễm V. parahaemolyticus .

Các hạt flocs là khối vi khuẩn có lợi và các hợp chất dẫn xuất của nó như axit hữu cơ, polyhydroxy acetate và polyhydroxy butyrate, chúng có thể chống lại sự phát triển của các mầm bệnh, do đó đóng vai trò là một loại men vi sinh và miễn dịch tự nhiên. Công nghệ này rất hữu ích trong việc duy trì các thông số chất lượng nước tối ưu trong hệ thống trao đổi nước, do đó ngăn ngừa hiện tượng phú dưỡng và xả nước thải ra môi trường xung quanh, đảm bảo an toàn sinh học. Công nghệ này có hiệu quả kinh tế, bền vững với môi trường và ngày càng được ưa chuộng.

Theo Sciencedirect

Đăng ngày 01/10/2019
NHƯ HUỲNH Lược dịch
Kỹ thuật

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Sử dụng men vi sinh để trị bệnh cho tôm

Một trong những giải pháp đang ngày càng được nhiều người nuôi tôm áp dụng để kiểm soát và điều trị bệnh chính là sử dụng men vi sinh. Men vi sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn hỗ trợ tôm khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa các bệnh thường gặp. Việc áp dụng men vi sinh đúng cách có thể mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người nuôi tôm bảo vệ đàn tôm khỏi bệnh tật và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Men vi sinh
• 11:38 02/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 23:11 20/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 23:11 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 23:11 20/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 23:11 20/12/2024

Làm thế nào để xây dựng chuỗi giá trị thủy sản bền vững từ khâu sản xuất đến tiêu dùng?

Hiện nay, chuỗi giá trị thủy sản tại Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu liên kết giữa các khâu, công nghệ sản xuất chưa đồng bộ và giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững từ sản xuất đến tiêu thụ là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành thủy sản Việt Nam.

Nhá tôm
• 23:11 20/12/2024
Some text some message..