Di truyền ảnh hưởng đển khả năng chịu mặn của cá rô phi

Cá rô phi nuôi thương mại trên Thế giới có nguồn gốc chủ yếu từ cá rô phi sông Nile (Oreochromis niloticus) hoặc lai với cá rô phi xanh (Oreochromis aureus) nhưng hầu hết chúng có khả năng chịu mặn hạn chế. Ngược lại giống cá rô phi Mozambique (Oreochromis mossambicus) lại có khả năng chịu mặn đáng kể. Tuy nhiên, nhược điểm của chúng là có tốc độ tăng trưởng chậm và khi trưởng thành đạt kích thước khá nhỏ cho nên ít được áp dụng trong nuôi trồng thương mại.

khả năng chịu mặn của cá rô phi
Cá rô phi giống đỏ có nguồn gốc từ Florida – Hoa Kỳ

Ban đầu, các nhà khoa học đã thử kết hợp các yếu tố sinh trưởng nhanh và đặc điểm hình thể to lớn của các loài khác với đặc điểm chịu mặn của cá rô phi Mozambique, kết quả là khả năng chịu mặn của các loài kia được tăng lên, trong khi đó vẫn giữ được đặc điểm sinh trưởng nhanh và thể trạng to lớn của chúng. Giống cá rô phi thương mại kết hợp khả năng chịu mặn và tăng trưởng cao có thể mang lại tính khả thi về mặt kinh tế trong việc nuôi cá rô phi ở khu vực ven biển. Vì thế sự hiểu biết về những ảnh hưởng di truyền là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của nghề nuôi trồng cá rô phi.

Mục tiêu của dự án này là kiểm tra khả năng chịu mặn của 6 giống cá rô phi, đưa ra một loạt bằng chứng về khả năng chịu mặn. Thiết kế và xây dựng đầy đủ quy trình để đánh giá ảnh hưởng của các hiệu ứng di truyền khác nhau trên khả năng chịu mặn của cá rô phi. Những giống cá được tiến hành nghiên cứu bao gồm: giống cá rô phi xanh từ hồ Manzala Ai Cập (BL), giống cá rô phi đỏ từ Florida (FL), giống cá rô phi trắng Mississippi (MC), giống cá rô phi O.Mossambicus do giao phối ngẫu nhiên giữa hai chủng cá rô phi Nam Phi (MO), giống cá O.Niloticus hậu duệ của giống Auburn-Ai Cập (NI) và O.Niloticus thế hệ lai F1 giữa con đực NI và con cái là cá rô phi đỏ sông Nile (RE).

Trải qua hai mùa hè liên tiếp, các nhà khoa học tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên từ tất cả các giống bố mẹ đã được dùng để sản xuất thế hệ con lai tại Trạm nghiên cứu nuôi trồng thủy sản thuộc trường ĐH Nông nghiệp bang Louisiana. Con đực của từng loại được cho giao phối với con cái của từng loại. Có tất cả 36 bể làm từ sợi thủy tinh được thả với tỉ lệ 2-3 cái : 1 đực, với mật độ 8-12 cá thể mỗi bể tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể. Cá được cho đẻ trứng và ấp trứng một cách tự nhiên. Sau khoảng 45 ngày thả giống, người ta tiến hành thu thập thế hệ cá con trong khoảng thời gian 15 đến 30 ngày. Tổng cộng có 5 thí nghiệm được tiến hành trong vòng 13 tháng để ước tính độ chịu mặn của cá con từ giống bố mẹ. Một hệ thống tuần hoàn được sử dụng để khảo sát khả năng chịu mặn của cá bột.

Các đặc điểm ưu thế riêng của giống bố mẹ đã được phân gộp thành ưu thế lai đóng góp cho thế hệ con lai, cộng thêm những đặc điểm mới xuất hiện trong quá trình lai, được định nghĩa là hiệu ứng dây chuyền của sự đa dạng về ưu thế lai.

Tổng cộng có 2.205 cá thể cá bột F1 được tiến hành đánh giá về khả năng chịu mặn. Khả năng chịu mặn dao động từ 25 ppt đến 48,7 ppt. Từ số liệu thu thập được người ta tiến hành đồ thị hóa và cho ra 3 nhóm riêng biệt: MO và FL là một nhóm, MC, NI và RE là một nhóm, BL là nhóm riêng rẽ. Kết quả cho thấy thế hệ con lai của FL và MO sẽ chịu được độ mặn trung bình là 45 ppt. Các số liệu cũng chỉ ra rằng, thế hệ con lai của BL và FL hoặc MO có khả năng chịu mặn tối hơn so với thế hệ con lai của MC và NI hoặc RE.

khả năng chịu mặn của các loài cá rô phi

Biểu đồ thể hiện khả năng sống các loại cá rô phi theo độ mặn khác nhau

Khả năng chịu mặn của FL được ghi nhận lên đến 77 ppt, MO cũng được ghi nhận lên đến 84 ppt. Ngược lại thì khả năng chịu mặn kém của RE cũng được ghi nhận rõ ràng. Kết quả cũng cho thấy rằng những đặc điểm từ con mẹ cũng có thể sử dụng để tăng cường khả năng chịu mặn của con giống. Mặc dù NI và RE rất khó để phân biệt khả năng chịu mặn và tỷ lệ tử vong, những con con của RE chịu được độ mặn 7,7 ppt cao hơn một chút so với NI, có lẽ là do tác dụng ưu thế lai của mẹ.
Tỷ lệ di truyền giới tính cũng có thể là một cân nhắc quan trọng khi đánh giá thế hệ cá giống. Kết quả của sự kết hợp lai giữa MO và BL cho ra thế hệ lai có khả năng chịu mặn nổi trội (25 ppt) và chủ yếu là cá đực. Nhưng kết quả này chưa đủ thuyết phục để đưa ra kết luận về sự quy định giới tính.

Chỉ khoảng 50% đặc điểm ưu thế lai được giữa lại khi ta tiến hành lai các thế hệ tiếp theo của F1. Những đặc điểm về khả năng chịu mặn được trình bày trong nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc hình thành các loại cá rô phi chịu được môi trường nước mặn.

AQM
Đăng ngày 13/04/2017
Theo CTV Cẩm Vũ
Sinh học

Bản chất kiềm trong ao nuôi tôm

Độ kiềm là tổng lượng các ion bicarbonate (HCO₃⁻), carbonate (CO₃²⁻) và đôi khi hydroxide (OH⁻) trong nước. Các ion này có khả năng trung hòa axit trong nước.

Ảnh bìa
• 10:00 05/12/2024

Vai trò của các thành phần ion đối với sự phát triển của tôm

Để vụ nuôi tôm được thành công thì việc quản lý chất lượng, môi trường nước ao nuôi là một trong những yếu tố chủ chốt không thể bỏ qua, ngoài những thông số chính thì các thành phần ion trong ao cũng đóng vai trò quan trọng không kém đối với sức khỏe và sự tăng trưởng của tôm.

Tôm thẻ
• 10:28 29/11/2024

Sự hỗ trợ nhau ở các bộ phận trên cơ thể tôm

Mỗi bộ phận của tôm, từ vỏ ngoài cứng cáp đến các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và bài tiết, đều giữ vai trò riêng biệt nhưng lại không thể hoạt động một cách độc lập. Sự liên kết này giúp tôm bảo vệ bản thân trước các mối nguy, tận dụng dinh dưỡng và duy trì sức khỏe.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:33 13/11/2024

Thị trường đang phát triển thúc đẩy nhu cầu về ngành nuôi trồng rong biển

Theo báo cáo mới, mặc dù nhiều người vẫn không chắc chắn về khả năng và tính lâu dài của việc chiết xuất carbon từ rong biển, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy carbon từ rong biển có tác động đến môi trường thấp hơn so với các sản phẩm truyền thống.

Rong biển
• 14:13 25/09/2023

Hệ vi sinh trong ao nuôi

Hệ vi sinh trong ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển và sức khỏe của tôm, cũng như khả năng quản lý chất lượng nước. Hiểu và quản lý tốt hệ vi sinh không chỉ giúp người nuôi kiểm soát môi trường ao hiệu quả, mà còn giảm thiểu rủi ro dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng tôm.

Tạt vi sinh
• 12:39 16/12/2024

Những loài cá cảnh phù hợp cho người mới bắt đầu

Chơi cá cảnh là một thú vui tao nhã, mang lại cảm giác thư giãn và làm đẹp không gian sống. Tuy nhiên, đối với người mới bắt đầu, việc chọn lựa loài cá phù hợp rất quan trọng.

Cá cảnh
• 12:39 16/12/2024

Ngư dân Bình Định trúng đậm cá chù

Vừa qua, rất nhiều tàu thuyền của ngư dân hành nghề lưới vây rút ngày ở xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ, Bình Định cập bến với cá chù đầy khoang. Mỗi thuyền sau mỗi chuyến đánh bắt từ 2 đến 3 ngày thu được sản lượng từ 1 đến 2 tấn cá. Với giá cá chù 50.000 đồng/kg, mỗi thuyền thu nhập từ 50 đến 100 triệu.

Cá chù
• 12:39 16/12/2024

Phòng bệnh tổng hợp cho tôm hùm

Tôm hùm là một trong những loài nuôi có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, để nuôi tôm hùm đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài việc nắm vững kỹ thuật nuôi, người nuôi cần chú ý các biện pháp phòng trị bệnh cho tôm.

Tôm hùm
• 12:39 16/12/2024

VietShrimp 2025: Những vấn đề nóng hổi ngành tôm Việt Nam trên bàn Hội thảo

“Xanh hóa vùng nuôi” sẽ là chủ đề chính, xuyên suốt tại kỳ Hội chợ VietShrimp 2025. Hội chợ quy tụ những doanh nghiệp hàng đầu của ngành tôm Việt Nam – mang tới các giải pháp công nghệ tiên tiến, những mô hình nuôi hiện đại nhằm đẩy nhanh quá trình xanh hóa vùng nuôi tôm.

Vietshrimp 2025
• 12:39 16/12/2024
Some text some message..