Kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng hai giai đoạn tại tỉnh Trà Vinh

Để kiểm soát được tác động của môi trường đến tôm nuôi, thời gian gần đây, người nuôi tôm thẻ tại Trà Vinh đã chuyển đổi sang nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh với nhiều hình thức như nuôi tôm thẻ theo quy trình khép kín ít thay nước, nuôi thay nước thường xuyên,... nhưng chủ yếu là nuôi tôm theo hai giai đoạn.

Kinh nghiệm nuôi tôm thẻ hai giai đoạn tại tỉnh Trà Vinh
Ảnh minh họa: Internet

Mô hình nuôi tôm thẻ siêu thâm canh 02 giai đoạn được khẳng định mang lại hiệu quả kinh tế cao so với nuôi 01 giai đoạn, việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp trình độ cũng như kinh nghiệm của người dân được nâng lên và ứng dụng tốt vào sản xuất.

Nuôi tôm thẻ 02 giai đoạn có nhiều ưu điểm như ao ương có diện tích nhỏ nên dễ quản lý, giảm chi phí giai đoạn 1 tháng tuổi. Con giống đạt kích cỡ lớn trước khi thả nuôi, rút ngắn thời gian nuôi, hạn chế rủi ro trong quá trình nuôi. Giảm công lao động trong giai đoạn 1 tháng tuổi. Hạn chế thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn đầu. Lượng nước thải ra môi trường ít so với nuôi thải trực tiếp nên hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh. Giảm được rủi ro, tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, lợi nhuận mang lại cao.

Sau đây xin gửi đến bà con “Một số yêu cầu và kinh nghiệm nuôi tôm thẻ hai giai đoạn tại tỉnh Trà Vinh”:

 - Cơ sở nuôi nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm thâm canh nước lợ của địa phương.  Hệ thống giao thông, điện thuận lợi, nguồn nước đảm bảo đủ cung cấp cho quá trình nuôi tôm.

- Khu nuôi đảm bảo có hệ thống ao ương, ao nuôi, ao lắng, xử lý, chứa thải, trong đó:

+Ao ương có diện tích từ 100 – 500m2,  độ sâu 0,8-1m, ao được lót bạt, có hố xi-phông ở giữa và hệ thống ôxy đáy, có mái che và rào lưới xung quanh.

+Ao nuôi chiếm 25% tổng diện tích công trình. Diện tích ao nuôi tốt nhất từ 1.000 – 1.600 m2, độ sâu đạt 1,5m, ao được lót bạt, có hố xi-phông và hệ thống ôxy đáy.

+Ao chứa/ao lắng: bao gồm ao lắng thô, ao lắng xử lý, ao lắng sẵn sàn; chiếm tối thiểu 65% tổng diện tích công trình nuôi.

+Ao xử lý nước thải, chất thải rắn chiếm tối thiểu 10% tổng diện tích công trình. Vị trí đặt cách ao nuôi, ao chứa, ao lắng và ao nuôi của cơ sở nuôi liền kề tối thiểu 10m.

Giai đoạn 1:

+ Tôm được ương trong nhà kín có diện tích ≥100m2/ao,  độ sâu  ≥ 1,5 m, có lắp đặt hệ thống oxy, xi-phông đáy.

+ Ao ương được lót bạt đáy, có hệ thống cống xả ra ao nuôi, mái che bằng vải bạt và lưới lan bên trên để giảm nhiệt độ và ổn định môi trường nước, không cho nước mưa vào trong quá trình ương.

+ Quy trình ương ứng dụng quy trình ít thay nước có sử dụng chế phẩm sinh học (BZT; BRF2, EMC) để quản lý môi trường ao ương.

+ Dùng thuốc tím xử lý nồng độ 3ppm và chlorine xử lý nồng độ 30 ppm.

+ Gây màu nước: Sử dụng các chế phẩm gây màu dùng trong nuôi trồng thủy sản hoặc phân vô cơ (Ure, NPK....)

+ Chọn tôm giống khỏe, âm tính với 5 loại vir-rút: TSV, WSSV, YHV, IHHNV, BP; tiến hành thả giống vào sáng sớm.

+ Mật độ ương:  2.500 con/m2.

+ Sử dụng thức ăn chuyên dùng có hàm lượng dinh dưỡng và protein dễ hấp thu cao hơn 50%.

+ Môi trường ao nuôi được kiểm soát chặc chẽ, các chỉ tiêu môi trường được kiểm tra hàng ngày, để ứng phó kịp thời với những biến động xảy ra trong quá trình ương.

+ Sau thời gian ương khoảng 30 - 45 ngày, tôm đạt kích cỡ 800 - 1.000 con/kg sẽ san qua ao nuôi. Trước khi san qua ao nuôi cần lưu ý kiểm tra môi trường (độ mặn, pH, độ kiềm, ôxy hòa tan, nhiệt độ,... ) của ao ương và ao nuôi phải tương đương và nằm trong ngưỡng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt, nhằm hạn chế gây sốc cho tôm nuôi.

+ San tôm thực hiện vào sáng sớm khi nhiệt độ nước của ao ương và ao nuôi thương phẩm ổn định và chênh lệch không đáng kể. San tôm bằng cách mở van cho tôm và nước xuống ao nuôi thương phẩm hoặc san khô bằng cách sử dụng dụng cụ chứa bằng rổ có nắp đậy, mỗi rổ chứa 2-3 kg tôm, thời gian vận chuyển khi san khô không quá 5 phút.

Giai đoạn 2:

+ Diện tích mỗi ao nuôi 1.500 m2/ao, độ sâu từ 1,2-1,6 m và bờ ao tối thiểu cao hơn mặt nước 0,5m. Ao nuôi có cống cấp, thoát nước riêng biệt, được lót bạt đáy và bờ chắc chắn.

+ Ao chứa lắng để trữ nước và xử lý nước trước khi cấp cho các ao nuôi, diện tích bằng 50-70% diện tích khu ao nuôi.

+ Quạt nước, máy thổi cung cấp khí đáy ao được bố trí hợp lý, tạo dòng chảy trong ao, đảm bảo lượng ôxy hòa tan trong nước luôn duy trì >4 mg/l.

+ Lấy nuớc từ ao chứa qua lưới lọc sinh vật.

+ Xử lý nước bằng thuốc tím nồng độ 3ppm và Chlorine với nồng độ 30ppm.

+ Gây màu: Sau khi lấy nước đầy ao theo yêu cầu kỹ thuật thì tiến hành gây màu nước trước khi san tôm từ ao ương ra nuôi, dùng các sản phẩm gây màu dùng trong thủy sản.

+  Mật độ nuôi 150 -200 con/m2.

+ Quy trình nuôi tôm chân trắng thâm canh: Áp dụng quy trình nuôi ít thay nước, sử dụng một trong các chế phẩm sinh học (BZT, BRF2, EMC) để quản lý môi trường ao nuôi.

+ Trong quá trình nuôi tiến hành xi-phông đáy kết hợp thay nước mỗi ngày, lượng nước thay chiếm 50-70% lượng nước trong ao hoặc bổ sung lượng nước do rò rỉ, bốc hơi,...

Nhìn chung nuôi tôm thẻ 02 giai đoạn có nhiều ưu điểm, tuy nhiên, người nuôi chỉ áp dụng hình thức này khi có đủ điều kiện về kinh tế, nguồn nhân lực, kỹ thuật,… Các hộ nuôi tôm 02 giai đoạn cũng như nuôi bán thâm canh, thâm canh phải đủ hệ thống các ao nuôi, ao chứa và xử lý nước thải, ao lắng, lọc,... trước khi xả ra ngoài kênh rạch công cộng để hạn chế ô nhiễm môi trường. Nuôi tôm thẻ chân trắng được xác định là đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế và ý nghĩa xã hội nên việc nghiên cứu tìm giải pháp xây dựng, ứng dụng các hình thức nuôi hợp lý mang tính bền vững theo từng điều kiện, từng vùng nuôi là cần thiết để tạo sản phẩm đạt chất lượng và hướng đến nghề nuôi tôm ngày càng mang tính bền vững.

TTKNQG
Đăng ngày 24/05/2018
BBT
Kỹ thuật

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Sử dụng men vi sinh để trị bệnh cho tôm

Một trong những giải pháp đang ngày càng được nhiều người nuôi tôm áp dụng để kiểm soát và điều trị bệnh chính là sử dụng men vi sinh. Men vi sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn hỗ trợ tôm khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa các bệnh thường gặp. Việc áp dụng men vi sinh đúng cách có thể mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người nuôi tôm bảo vệ đàn tôm khỏi bệnh tật và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Men vi sinh
• 11:38 02/12/2024

[Siêu khuyến mãi] Sale nốt - Chốt năm

Tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều sự kiện khuyến mãi tập trung quy mô lớn, nhộn nhịp nhất trong năm nhằm kích cầu tiêu dùng.

Farmext eShop
• 23:47 22/12/2024

Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng thịt cá

Chất lượng thịt cá đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị ngành thủy sản. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị kinh tế, chất lượng thịt cá còn quyết định đến độ an toàn thực phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng. Vậy làm sao để nâng cao chất lượng thịt cá? Dưới đây là những giải pháp đã được nghiên cứu và áp dụng thành công trong thực tế.

Cá
• 23:47 22/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 23:47 22/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 23:47 22/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 23:47 22/12/2024
Some text some message..