Kỹ thuật ương dưỡng tôm giống trong ao đất

Để thành công và đạt tỷ lệ sống cao trong vụ nuôi tôm quảng canh cải tiến thì người nuôi phải mua tôm giống kích cỡ lớn (còn gọi là “tôm ke”); việc sử dụng tôm giống kích cỡ lớn để thả nuôi nhằm rút ngắn thời gian nuôi, tăng tỷ lệ sống của tôm nuôi, giảm được rủi ro về dịch bệnh.

ương tôm giống
Kiểm tra tôm giống

Vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để có nguồn giống “tôm ke” giá thành thấp, theo đó, để có nguồn tôm giống kích cỡ lớn chất lượng thì người nuôi phải chọn mua tôm giống và phải qua ương dưỡng trong hệ thống ao riêng biệt trước khi thả vào vuông nuôi. Xin giới thiệu kỹ thuật ương dưỡng tôm sú trong ao đất như sau:

1. Chọn địa điểm nuôi:

Giao thông thuận lợi, có nguồn điện ổn định, nguồn nước chủ động.

2. Thiết kế ao nuôi:

- Ao nuôi nên thiết kế theo hình vuông hoặc hình chữ nhật.

- Ao nuôi: Diện tích khoảng 1.500 - 2.000m2.

- Ao lắng: Tùy thuộc vào điều kiện, mùa vụ nuôi có thể tận dụng ao lắng cho phù hợp.

- Độ sâu của ao nuôi từ 1,2m trở lên.

3. Thiết kế và lắp đặt hệ thống cung cấp oxy

- Đối với hình thức ương này, chỉ ương khoảng 30-45 ngày thì thu hoạch bán cho các hộ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến nên việc lắp đặt hệ thống cung cấp oxy cũng đơn giản.

- Quạt nước có tác dụng tạo dòng chảy, cung cấp oxy cho ao, tránh sự phân tầng nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan,… và gom tụ mùn bã hữu cơ, vật chất lơ lững vào giữa ao tạo vành đai sạch khi cho ăn.

4. Chuẩn bị ao ương

Tu sửa bờ bao, cống, lưới rào,… chắc chắn, ngăn ngừa được sự thẩm lậu, sạt lở.

* Xử lý nước

Cấp nước vào ao lắng qua túi lọc. Trong thời gian này phải vận hành quạt nước liên tục 2 - 3 ngày (mỗi ngày 2 giờ) để cho các ấu trùng giáp xác nở hết trước khi xử lý.

Khuyến cáo quy trình xử lý nước:

5. Giải pháp về giống

* Chọn giống:

Con giống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 8398:2012.

* Thả giống:

- Mật độ ương: 150-200 con/m2.

- Tôm giống được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

* Lưu ý:

Tôm giống phải được xét nghiệm tại các trung tâm được công nhận, chỉ chọn lô tôm giống được chứng nhận sạch các loại bệnh do virus: đốm trắng, đầu vàng, MBV (còi),…

6. Cho ăn

Cho tôm ăn đúng theo quy trình kỹ thuật là hết sức quan trọng, thức ăn cần phải tuân thủ đủ về chất, lượng, địa điểm, thời gian:

- Tôm Postlarvae cần được cho ăn sau 2 - 4 giờ tính từ lúc thả vào ao; sử dụng thức ăn công nghiệp phù hợp từng giai đoạn. Thức ăn được hòa vào nước rồi tạt đều xuống ao cho tôm ăn.

- Nên tắt quạt nước trước khi cho ăn.

- Vào ngày thứ 10 bắt đầu bố trí sàng ăn, lấy một ít thức ăn cho vào sàng, để tôm làm quen và dễ kiểm tra lượng thức ăn dư.

- Sàng đặt cách bờ 1,5 - 2m, không đặt ở góc ao, trung bình với diện tích khoảng 500m2 thì đặt một sàng.

- Bắt đầu từ ngày thứ nhất, cho ăn 0,8-1,0 kg thức ăn/100.000 PL, chia từ 4-5 cữ/ngày, cứ 2 ngày tăng 150gr tùy tốc độ phát triển của tôm giống.

Thời gian cho ăn:

- Lượng thức ăn được tính cho 100.000 tôm PL15.

+ Ngày đầu tiên: 1 kg.

+ Từ ngày thứ 2 - 10: mỗi ngày tăng 200 gram.

+ Từ ngày thứ 11 - 20: mỗi ngày tăng 250 gram.

+ Từ ngày thứ 21 - 30: mỗi ngày tăng 300 gram.

Lưu ý: Tùy vào tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi mà ta điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

- Trong 7 ngày đầu tiên cho tôm ăn mỗi ngày 3 lần (07h, 14h, 21h), sau đó tăng lên 4 lần/ngày (07h, 11h, 16h, 20h).

Tỷ lệ thức ăn trong ngày được bố trí theo thời gian và thời điểm tôm ăn mạnh hoặc tùy thuộc vào sức ăn của tôm và điều kiện ao nuôi (chất lượng nước, thời tiết, sử dụng hóa chất,…).

7. Quản lý chất lượng nước ao ương

- Duy trì quạt nước theo chế độ suốt quá trình ương. Thời gian ương tôm khoảng từ 30-45 ngày đối với tôm sú hoặc đạt kích cỡ từ khoảng 1.000-3.000 con/kg thì có thể tiến hành xuất bán hoặc chuyển sang ao nuôi thương phẩm.

- Hàng ngày kiểm tra quan sát màu nước, đo các chỉ tiêu Oxy hòa tan, pH, độ kiềm, khí độc NH3,...

- Nên bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa và khoáng chất vào thức ăn để tăng cường đề kháng cho tôm nuôi.

- Định kỳ 5-7 ngày cấy vi sinh nước ao nhằm duy trì mật độ vi sinh có lợi và cải thiện nước nuôi.

8. Quản lý sức khỏe tôm Postlarvae trong ao ương

Hàng ngày kiểm tra quan sát màu nước, theo dõi hoạt động và bắt mồi của tôm, quan sát phản xạ của tôm, cần ghi chép nhật ký hàng ngày làm cơ sở cho việc điều chỉnh thức ăn và xử lý bệnh kịp thời.

Các hiện tượng tôm bám bờ, tắp mé, kéo đàn, nổi đầu,… cần lấy mẫu kiểm tra hoặc báo cơ quan chuyên môn địa phương để được hướng dẫn biện pháp xử lý kịp thời.

Các bộ phận thường biểu hiện bệnh trên tôm cần được quan sát hằng ngày, như: râu, chân bò, chân bơi, đuôi, đốt bụng (vỏ và cơ thịt), khối gan tụy, dạ dày, ruột, đốt đuôi thứ 6, mang,…

Các chỉ tiêu nên quan sát hàng ngày: 

Dấu hiệu

Tốt

Không tốt

Tình hình hoạt động, phản ứng

- Bơi lội nhanh nhẹn.

- Phản ứng tốt với tiếng động, ánh sáng.

- Lờ đờ.

- Nổi đầu.

 

Màu sắc, phụ bộ

- Thân tôm trong, sạch, không đóng rong.

- Phụ bộ đầy đủ.

 

- Đen mang.

- Đóng rong.

- Mòn đuôi, cụt râu.

- Đục cơ, cong thân.

Đường ruột, gan tụy

- Chặt, không đứt khúc, to.

- Gan tụy rõ ràng, màu nâu.

- Đường ruột lỏng đứt khúc, teo.

- Gan nhợt nhạt, gan trắng.

Phân tôm

- Phân có màu thức ăn.

- Phân trắng.

- Phân đỏ.

- Phân xanh.

- Vận chuyển tôm giống là khâu rất quan trọng, có thể ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống của tôm. Đối với việc vận chuyển khoảng cách ngắn đến các ao liền kề, thì cứ khoảng 2 kg tôm giống cho vào xô hoặc thau, chậu 20 lít chứa đầy nước ao (khoảng 100 gram tôm giống/1 lít nước), chuyển thả vào ao nuôi. Cần vận chuyển nhanh, thời gian vận chuyển tối đa là 3 giờ và tỷ lệ chết trong quá trình vận chuyển tối đa là 5-10%.

- Đối với những ao có khoảng cách xa hơn, thì mỗi lần vận chuyển khoảng từ 75-180 con /1 lít nước.

- Tốt nhất nên vận chuyển trong thùng xốp có oxy.

- Không cho tôm ăn trước khi chuyển tôm 3 giờ.

- Hạ nhiệt độ xuống khoảng 22 - 240C có tác dụng làm tôm ít hoạt động giảm lượng tiêu hao oxy, không ăn lẫn nhau sẽ giảm được sự hao hụt trong quá trình vận chuyển.

- Tỉ lệ sống của tôm giai đoạn nuôi thương phẩm phụ thuộc rất lớn vào tình trạng sức khỏe của tôm giống cuối giai đoạn ương và quá trình vận chuyển./.

Khuyến Nông Việt Nam, 31/08/2016
Đăng ngày 01/09/2016
Ks. Trần Ngọc Lãm  - Trung tâm Khuyến nông Cà Mau
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt men vi sinh ủ đạt hay đã hư

Men vi sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước, xử lý đáy ao, phân hủy chất thải và tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa, men vi sinh cần được ủ đúng cách và sử dụng khi còn hoạt tính sinh học cao. Việc nhận biết men vi sinh ủ đạt hay đã hư là kỹ năng quan trọng giúp người nuôi tránh lãng phí và phòng ngừa hậu quả không mong muốn đến môi trường ao nuôi.

Ủ men vi sinh
• 10:03 07/07/2025

Nguyên nhân dẫn đến bùng nổ tảo giáp

Tảo giáp là một nhóm sinh vật phù du hai roi, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn thủy sinh. Tuy nhiên, trong điều kiện bất lợi, tảo giáp có thể phát triển ồ ạt, gây ra hiện tượng “nở hoa”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước, sức khỏe vật nuôi và hệ sinh thái thủy vực.

Tôm bệnh
• 09:44 04/07/2025

Các trường hợp dẫn đến ao tôm bị mất oxy cần chú ý

Trong nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh, oxy hòa tan (DO – Dissolved Oxygen) là yếu tố sống còn quyết định đến sức khỏe, khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Tình trạng ao nuôi bị mất oxy, thiếu hụt nghiêm trọng lượng oxy hòa tan là nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện tượng tôm nổi đầu, giảm ăn, tăng trưởng chậm và thậm chí là chết hàng loạt.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:29 03/07/2025

Chăm nước ao đúng cách khi độ mặn thấp, trời mưa kéo dài

Nuôi tôm tại các vùng có độ mặn thấp ngày càng phổ biến, đặc biệt ở các khu vực ven ngọt, đầu nguồn hoặc nuôi vụ sớm. Tuy nhiên, điều kiện độ mặn thấp luôn đi kèm với hàng loạt rủi ro kỹ thuật như rối loạn thẩm thấu, khó lột xác, thiếu khoáng và suy giảm miễn dịch. Việc quản lý nước trong môi trường này đòi hỏi người nuôi phải có kỹ thuật vững và cách chăm sóc bài bản, đúng thời điểm – nếu không sẽ rất dễ “mất ao” ngay từ đầu vụ.

Nước ao nuôi
• 14:15 30/06/2025

Đồng Tháp số hóa ngành cá tra, 100% cơ sở được cấp mã nhận diện

Đồng Tháp vừa phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kế hoạch phát triển ngành hàng cá tra theo hướng hiện đại, bền vững. Mục tiêu là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất và quản lý, nâng cao chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Cá tra
• 23:40 10/07/2025

Nuôi biển: Tiềm năng, cơ hội và 4 rào cản

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) vừa có báo cáo cho biết bức tranh toàn cảnh và chi tiết về hiện trạng cá biển toàn cầu: Có 35,5% quần thể cá biển đang bị khai thác quá mức. Đại dương không còn là “kho cá vô tận” và nhiều quốc gia đã phát triển nuôi biển công nghiệp, xa bờ. Việt Nam có điều kiện tự nhiên giàu tiềm năng phát triển nuôi biển, thuận lợi để xây dựng một ngành kinh tế mới khai thác cơ hội toàn cầu, tuy nhiên phải vượt qua 4 rào cản lớn hiện nay.

Nuôi trồng thủy sản
• 23:40 10/07/2025

Cách phân biệt và sử dụng đúng một số loại vôi trong nuôi trồng thủy sản

Vôi là một trong những vật tư quan trọng có vai trò điều chỉnh pH, cải tạo ao, xử lý đáy, diệt khuẩn và bổ sung khoáng chất. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có nhiều loại vôi khác nhau, mỗi loại có đặc điểm và công dụng riêng. Nếu không hiểu rõ và sử dụng đúng loại vôi phù hợp với mục đích và thời điểm, người nuôi có thể gặp phải những hậu quả như pH tăng đột ngột, tôm cá sốc môi trường, hoặc hiệu quả cải tạo không như mong muốn.

Bón vôi
• 23:40 10/07/2025

Cá "nhuộm phẩm" ở Đà Nẵng: Sự thật có phải hóa chất độc hại

Sáng 6/7, tại khu vực gần chợ Cẩm Lệ (quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng), một người dân phản ánh về việc cá biển có màu sắc bất thường, nghi ngờ bị nhuộm phẩm màu. Sau khi rửa hai con cá kè bằng nước ngọt, nước chuyển sang màu đỏ đậm. Khi luộc, thịt cá cũng có màu đỏ khác lạ, khiến người này nghi ngờ cá bị “nhuộm phẩm”.

Cá
• 23:40 10/07/2025

Tư vấn Sinh viên Chọn Ngành Nuôi Trồng Thủy sản

Ngành Nuôi trồng thủy sản đang dần khẳng định vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp hiện đại và bền vững, mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho giới trẻ. Tuy nhiên, nhiều học sinh, sinh viên vẫn chưa hiểu rõ về ngành này. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cần thiết, giúp bạn định hướng đúng đắn cho tương lai.

Nuôi trồng thủy sản
• 23:40 10/07/2025
Some text some message..