Nhận biết và điều trị một số bệnh do ký sinh trùng trên cá

Bài viết Misganaw K và cộng sự (2016) cung cấp cách nhận biết và một số biện pháp trị ký sinh trùng trên cá.

Nhận biết và điều trị bệnh do ký sinh chủ yếu trên cá
Các loại ký sinh trùng trên cá. Ảnh: FAO

Theo Chandra KJ (2006), Drug Authority and Control Agency (2006), hơn 45.000 loài được biết đến trong phân ngành giáp xác ký sinh trên cá. Hầu hết có thể được nhìn thấy bằng mắt thường khi bám vào mang, thân và vây của vật chủ. Heckmann R (2003), các nhóm giáp xác ký sinh, đa số là ngoại ký sinh trùng thuộc phân lớp copepod, branchiura, và isopod. Chúng tồn tại với số lượng rất lớn và phân bố trong tất cả các thủy vực nước ngọt, lợ, mặn (Jithendran KP, Natarjan M, Azad IS, 2008). 

Dưới đây là một số bệnh do một số loài ký sinh trùng chủ yếu trên cá và cách phòng trị:

1/ Bệnh ký sinh trùng trên cá do giáp xác chân chèo (Ergasilidae (Copepod))

Cấu tạo của Ergasilids biến đổi như đầu biến thành móc bám, chúng ít khi chọn lựa vật chủ ký sinh và thậm chí còn là loài gây bệnh cơ hội (Johnson SC và các cộng sự, 2004). 

Dấu hiệu bệnh lý: Ergasilids bám trên mang và tiết ra chất nhờn, gây lỡ loét. Sau đó lan ra ngoài lớp biểu mô, dẫn đến các mạch máu bị tắc nghẽn, do nhiễm trùng kéo dài, có thể kéo dài trên các vùng rộng, giảm chức năng hô hấp của mang (Abowei JFN, Ezekiel EN, 2011). Mang bị tổn thương, làm cá ngạt thở, bỏ ăn hoặc ăn yếu và dẫn đến chết cá (Jithendran KP, Natarjan M, Azad IS, 2008). 


Ảnh: alchetron.com

Chẩn đoán: Phát hiện Ergasilids bám vào mang cá, bề mặt cơ thể, khoang mũi và quan sát các dấu hiệu bệnh lý (Marquardt WC và cộng sự, 2000).

Điều trị và xử lý: Xử lý bằng cách kết hợp CuSO4 0,5 ppm và FeSO4 2 ppm trong 6-9 ngày. Nước muối 3%, sau đó ngâm kéo dài 0,2% trong 3 tuần. Biện pháp kiểm soát tốt nhất là không đưa cá bị nhiễm vào hồ và ao nuôi (Marquardt WC, Demaree RS, Grieve B, 2000). 

2/ Bệnh do trùng mỏ neo (Lernaeidae (copepod)) ký sinh

Theo Abowei JFN, Ezekiel EN (2011), trùng mỏ neo là ký sinh trùng phổ biến và rất nguy hiểm đối với nhiều loài cá, là loài ký sinh từ cá giống đến cá thương phẩm. Hình dạng ngoài của Lernaea, cơ thể gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Phần đầu con đực giống hình dạng Cyclops sống tự do, còn con cái sau khi giao phối sống ký sinh hình dạng thay đổi rất lớn. Cơ thể kéo dài, các đốt hợp lại thành ống hơi vặn mình, phần đầu kéo dài thành sừng giống mỏ neo đâm thủng bám chắc vào tổ chức ký chủ nên còn có tên là trùng mỏ neo.

Dấu hiệu bệnh lý: Trùng dùng móc cắm sâu vào thân cá, vào các gốc vây, hốc mắt cá làm thành những vết thương sưng tấy đỏ, chảy máu, cá thường xuyên cọ xát hoặc bơi lội không bình thường. Xung quanh vết thương thường có nấm thủy mi phát triển và vi trùng trong nước có điều kiện xâm nhập làm bệnh thêm trầm trọng. Ký sinh trùng gây thiệt hại nghiêm trọng khi nhiễm nặng (Abowei JFN, Ezekiel EN, 2011). 


Cá bị bệnh trùng mỏ neo. Ảnh: Nonindigenous Aquatic Species

Chẩn đoán: Có thể nhìn thấy bằng mắt thường và kiểm tra bằng kính hiển vi từ da, mang và vây cá và quan sát các dấu hiệu bệnh lý (Jithendran KP, Natarjan M, Azad IS, 2008).

Điều trị và xử lý: Lernaea cực kỳ khó xử lý vì chỉ ấu trùng sống tự do mới dễ xử lý (Jithendran KP, Natarjan M, Azad IS, 2008). Sử dụng nước muối 1% trong 3 ngày, formalin 250 ppm trong 30 đến 60 phút (Hopla CE, Durden LA, Keirans JE, 1994). Các hóa chất khác như thuốc organophosphate và organ halogen với kali permanganat (KMnO4) (Kabat Z, 1985). Gần đây, thuốc Dimpling (R) (Philips Duper, sản phẩm Hà Lan) đã được tìm thấy có hiệu quả đối với trùng trưởng thành ở nồng độ 0,03-0,05 ppm. 

3/ Bệnh do rận cá Argulidae (Branchiura) ký sinh

Rận cá ký sinh trên tất cả giai đoạn của cá gây bệnh làm chết cá hương, cá giống, không làm chết cá thịt, cá bố mẹ, nhưng làm cá bị tổn thương, cơ thể bị suy yếu, tạo điều kiện cho vi trùng và nấm thủy mi phát triển, làm cho bệnh thêm nghiêm trọng. 

Rận trên mang cá. Ảnh: Forestry Images

Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá dùng vòi hút máu cá, tiết và tiêm một lượng lớn chất dịch tiêu hóa - đây là chất độc đối với cá, làm cho vết thương trên da bị sưng đỏ, trên thân cá nhiều vết rận đốt sưng tấy đỏ. Sự kích ứng dai dẳng gây ra dẫn đến cá bỏ ăn, và ngừng phát triển, trầy xước hoặc liên tục nhảy lên khỏi nước và bơi thất thường (Kabat Z, 1985). Có thể nhìn thấy ký sinh trùng bằng mắt thường, chiều dài từ vài milimét đến khoảng 30 mm và quan sát bằng kính hiển vi các dấu hiệu bên ngoài như xuất huyết và da loét và mang.

Điều trị và xử lý: Sử dụng các hóa chất thông thường như muối (NaCl), formaldehyde, kali permanganat (2-5 mg/l) và formalin (Carpenter JW, 2005). Cách điều trị hiệu quả nhất chống lại bệnh là sử dụng organophosphates. Organophosphates 2-3 liều trong một tuần, Emamectin benzoate cũng đã được sử dụng để tiêu diệt Argulus (Noaman V, Chelongar Y, Shahmoradi AH, 2010). 

4/ Bệnh do isopod ký sinh

Ảnh: Lochman Transparencies

Isopoda là loài ký sinh giáp xác lớn nhất được tìm thấy trên cá (dài 20-50 mm). Một số ấu trùng isopod được nhìn thấy trong các khoang và miệng của cá (Heckmann R, 2003). Loại bỏ các ký sinh trùng bằng thủ công và quản lý môi trường tối ưu trong quá trình nuôi. Việc xử lý hóa học cho cá nuôi lồng là không thực tế; Trichlorfon (Dipterex) ở nồng độ 0,5-0,75 ppm trong 24 giờ (Heckmann R, 2003), tuy nhiên hiện nay chất này đã bị cấm theo Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Một số khuyến cáo: Phương pháp phòng bệnh ký sinh trùng trên cá: 

1. Cải tạo ao trước khi thả nuôi: Dùng vôi sống CaO (10-15 kg/100m2) rải xuống đáy ao và phơi nắng từ 3-7 ngày để diệt trùng, CaO từ 1,5-2,0 kg/m2 khi không thể rút cạn nước trong ao nuôi. Tốt nhất nên có hệ thống lắng, lọc và xử lý nước cấp để hạn chế mầm bệnh.

2. Kiểm tra cá giống (ít nhất 30 mẫu cá) trước khi thả nuôi, nếu phát hiện đàn cá đã nhiễm thì có biện pháp xử lý hoặc loại bỏ đàn cá.

3. Xử lý nước và đáy ao trong quá trình nuôi: Dùng 1-1,5 kg muối ăn và 2 kg vôi/100m3 nước, hoặc định kỳ xử lý nước ao 15-20 ngày/lần bằng các chất khử trùng, hút bùn đáy ao 2 tháng/lần đối với cá < 300g và 1 tháng/lần đối với cá > 300g. 

4. Kiểm tra cá trong quá trình nuôi: Định kỳ mỗi tháng mổ khám 30 mẫu cá/lần, đối với cá lớn thì kiểm tra từ 10-15 mẫu/lần. Nếu phát hiện có cá bị nhiễm trong ao thì cần phải cách li đàn cá, khử trùng dụng cụ nuôi.

Ngoài ra, lá xoan trị bệnh trùng mỏ neo và trùng bánh xe rất tốt. Ngâm lá xoan trong nước ao nuôi cá với liều lượng nếu lá non 300g/1m3 nước, bó thành từng bó chắt lại sau thời gian ngâm 5 - 7 ngày tùy thuộc nhiệt độ sau đó nên vớt ra để tránh ô nhiễm ao.

Bằng cách xác định được chính xác nguyên nhân và áp dụng theo một số khuyến cáo nêu trên có thể hạn chế thấp nhất thiệt hại do các bệnh ký sinh trùng giáp xác gây ra.

Citation: Misganaw K, Getu A (2016) Review on Major Parasitic Crustacean in Fish. Fish Aquac J 7:175. doi:10.4172/2150-3508.1000175

Đăng ngày 23/10/2018
THANH TÂM ( Lược dịch)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Cách Xử lý hiệu quả khi Hàu Chỉ tấn công ao nuôi

Việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một trong những thách thức ngày càng nghiêm trọng mà người nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm và cá, đang phải đối mặt là sự tấn công của hàu chỉ (Oyster drill) – một loài sinh vật hai mảnh vỏ gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái ao nuôi.

Hàu chỉ
• 13:57 19/05/2025

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Giải quyết hiện tượng nóng đáy ao

Trong những năm gần đây, mô hình nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đi kèm với năng suất cao là những thách thức ngày càng lớn về mặt môi trường ao nuôi, trong đó hiện tượng nóng đáy ao vào mùa nắng nóng là một trong những rủi ro gây thiệt hại âm thầm nhưng nghiêm trọng. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tôm mà còn tạo điều kiện cho nhiều bệnh nguy hiểm bùng phát nếu người nuôi không kịp thời phát hiện và xử lý.

Ao nuôi
• 10:21 12/05/2025

Chọn phương pháp hóa học hay sinh học để diệt tảo?

Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát tảo luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi tảo phát triển quá mức và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của vật nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp xử lý – sử dụng hóa học hay sinh học – luôn khiến nhiều người băn khoăn. Bài viết này sẽ giúp người nuôi hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng giải pháp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế ao nuôi của mình.

Tảo
• 09:00 11/05/2025

Lỏng ruột trên tôm và những điều cần lưu ý

Trong nuôi trồng thủy sản, hiện tượng tôm bị lỏng ruột là một rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, đặc trưng bởi tình trạng thành ruột mềm, dễ đứt gãy, phân tôm không kết dính. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nhiễm khuẩn (Vibrio spp.), độc tố thức ăn hoặc stress môi trường, dẫn đến suy giảm chức năng tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Bệnh không chỉ tác động đến tốc độ tăng trưởng mà còn làm tăng tỷ lệ hao hụt, ảnh hưởng năng suất vụ nuôi.

Hình minh họa tôm thẻ
• 16:41 19/05/2025

Lãi đậm, công nhàn với mô hình nuôi cá - ếch kết hợp

Tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, mô hình nuôi kết hợp giữa ếch và cá đang mở ra cơ hội gia tăng thu nhập cho nhiều hộ nông dân. Nổi bật là anh Lâm Văn Hiệp, người đã mạnh dạn áp dụng mô hình này tại ấp 8, huyện Vị Thủy và đạt được hiệu quả kinh tế đáng kể.

cho ếch ăn
• 16:41 19/05/2025

Bí quyết xử lý nước bằng thuốc tím mà người nuôi cần biết

Trong nuôi trồng thủy sản, việc duy trì chất lượng nước ao và kiểm soát dịch bệnh là yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Một trong những giải pháp thường được áp dụng để xử lý nước và phòng ngừa mầm bệnh chính là thuốc tím, hay còn gọi là kali permanganat (KMnO₄). Với đặc tính oxy hóa mạnh, hợp chất này mang lại nhiều lợi ích thiết thực nếu được sử dụng đúng cách và đúng thời điểm.

Thuốc tím
• 16:41 19/05/2025

GlobalG.A.P: Nhãn GGN thể hiện nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm với việc ghi nhãn chuẩn hóa, dễ hiểu

Mặc dù nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc bền vững ngày càng tăng, người tiêu dùng vẫn gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc và phương pháp sản xuất của sản phẩm do có quá nhiều loại nhãn hàng khác nhau trên thị trường.

• 16:41 19/05/2025

Tôm bị mủ gan: Có hay không?

Trong ngành nuôi tôm, cụm từ mủ gan thường được nhắc đến khi tôm có dấu hiệu bất thường. Nhưng liệu mủ gan có thực sự là một bệnh lý riêng biệt, hay chỉ là triệu chứng của các vấn đề khác? Hiểu rõ hiện tượng này không chỉ giúp bà con nuôi tôm phát hiện sớm mà còn tìm ra cách xử lý hiệu quả, đảm bảo vụ mùa năng suất. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ thực hư về mủ gan, từ nguyên nhân, dấu hiệu đến giải pháp xử lý.

Tôm bị bệnh
• 16:41 19/05/2025
Some text some message..