Nuôi cá tra: Tổng quan

Bài viết được thực hiện bởi biên tập viên Bonnie Waycott (TheFishSite) cung cấp cách nhìn tổng quan về nuôi cá tra.

cá tra con
Cá tra. Ảnh: Shutterstock

Việt Nam bắt đầu nuôi cá tra từ năm 1940 và hiện tại đang tiếp tục mở rộng khắp khu vực ĐBSCL.

Xuyên suốt tại Việt Nam, đến nay cá tra đã xuất khẩu sang hơn 100 quốc gia với các thị trường khó tính như châu Âu, Mỹ và Nga. Nhu cầu ngày càng tăng và kỳ vọng sẽ tăng lên, kéo theo nhiều kỹ thuật nuôi đã cho phép số lượng cá được sản xuất gia tăng mạnh.

Cá tra

Mặc dù cá tra chủ yếu được tìm thấy vùng nước ngọt, nơi cá có thể sống ở nồng độ muối khoảng 0.7 - 1‰ và vùng phèn có độ pH > 5, nhiệt độ khoảng 30°C.

Với một cơ thể cân đối, màu xám đến sẫm, bụng bạc, miệng rộng và đôi râu dài, cá tra có tế bào máu đỏ hơn các loài cá khác, một cơ quan hô hấp phụ, cá có thể thở bằng bong bóng và da. Điều này giúp cá có thể chịu đựng ngưỡng môi trường có hàm lượng oxy hòa tan ít hơn.

Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và cá có thể sống trong môi trường hoang dã cho đến khi đạt 20 năm tuổi. Sau khoảng 2 tháng nuôi, chiều dài cá đạt khoảng 10 – 12 cm và trọng lượng từ 14 - 15 gram.

Khi đạt 10 năm tuổi, cá có trọng lượng khoảng 25kg trong ao nuôi và những cá thể có trọng lượng từ 800 - 1.100 gram sau 6 - 8 tháng (không bao gồm các giai đoạn sinh sản) là giai đoạn tốt nhất để thu hoạch.

Vì sao lại chính là cá tra?

Cá tra có một loạt tiêu chí phù hợp trong nuôi trồng thủy sản. Phạm vi địa lý của cá đối với nền nuôi trồng tiềm năng bao gồm các khu vực có nguồn nước đầy đủ như các vùng nhiệt đới trên toàn cầu.

Gần đây hơn, phong trào nuôi cá tra đã mở rộng đến Bến Tre, Tiền Giang và Vĩnh Long gần cửa sông Cửu Long, nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi như thủy triều lên xuống 2 lần/ngày và một số hòn đảo lớn nhỏ xa khu dân cư.

Một số phương pháp sản xuất như kích thích bằng hormone đã cho phép nuôi cá tra phát triển nhanh và cá tra trở thành một sản phẩm quan trọng trên toàn cầu. Các lĩnh vực như lai tạo, chọn lọc di truyền các tính trạng sản xuất tích cực và nhấn mạnh sự bền vững về môi trường nuôi phù hợp cũng xuất hiện nhằm cung cấp khả năng cải thiện, cơ hội và phát triển.

Chi phí tương đối thấp, hương vị nhẹ và kết cấu tinh tế đã cho phép cá được tiêu thụ ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Trong khi đó, sản xuất quy mô lớn tại Việt Nam và sản xuất bổ sung ở một số nước như Trung Quốc đã dẫn đến việc tiếp thị cá tra phi lê có giá thấp. Điều này đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng nhanh chóng của cá tra Việt Nam và thị trường trên thế giới chấp nhận.

sản phẩm cá tra phile

Cá tra được xuất khẩu dưới dạng phile không xương, không da và màu sắc cơ thịt của cá sẽ thay đổi từ màu trắng, kem đến vàng hoặc hơn thế tùy thuộc vào nguồn cấp thức ăn, chế biến, điều kiện và môi trường nuôi. Ảnh: Shutterstock

Nuôi cá tra

Cá tra được nuôi chủ yếu trong ao, lồng bè, cá tra thường thả với mật độ cao (khoảng 60 -80 con/m2) và thời gian nuôi từ 6 đến 8 tháng trước khi đạt trọng lượng thu hoạch khoảng 1kg.

Cá đực và cá cái tăng trưởng với tốc độ như nhau, nhiệt độ thích hợp cho sinh sản từ 26 đến 28°C.

Thời kỳ cá đẻ trứng là giữa tháng 2 và tháng 10, thời gian cơ quan sinh dục hoàn chỉnh từ 3 đến 3.5 năm.

Cá tra rất mắn đẻ, mỗi con cá cái có thể đẻ đến 80.000 trứng/kg và có thể đẻ nhiều lần. Sản lượng cá tại ao có thể đạt năng suất khoảng 250 – 300 tấn/ha, nhiều hơn 4 lần so với các loại thủy sản khác.

Nuôi lồng bè trong điều kiện hồ chứa, hồ, sông và mật độ thường có xu hướng khoảng 100 - 150 con/m3 và sản lượng từ khoảng 100 - 120kg/m3. Lồng nổi cũng giúp duy trì trao đổi nước liên tục và cho phép mật độ nuôi cao hơn và năng suất tốt hơn.

Cá tra được xuất khẩu dưới dạng phile không xương, không da và màu sắc cơ thịt của cá sẽ thay đổi từ màu trắng, kem đến vàng hoặc hơn thế tùy thuộc vào nguồn cấp thức ăn, chế biến, điều kiện và môi trường nuôi.

Thức ăn nổi và chất lượng nước tốt thì khi phile cá tra sẽ được thịt trắng, trong khi thịt vàng được cho là đến từ các nguồn thực phẩm phi thương mại, có từ tự nhiên.

Sản phẩm cá tra cũng được ứng dụng sử dụng trong nhiều lĩnh vực như bột cá, dầu diesel sinh học và mỹ phẩm; xác cá có kết cấu hạt mịn và mùi nhẹ nên rất phù hợp với một loạt các sản phẩm giá trị gia tăng.

Nuôi cá tra cũng đối mặt với một số vấn đề liên quan đến tác động môi trường. Ví dụ, bộ sưu tập cá bột từ sông Mekong đã làm giảm nguồn lợi thủy sản tự nhiên và ảnh hưởng đến các loài khác, nhưng vấn đề này đang được giải quyết thông qua các kỹ thuật sinh sản cũng như những hạn chế của chính phủ về việc thu hoạch cá con giống trong tự nhiên.

Hiện tại, trang trại nuôi có nhiệm vụ cung cấp thông tin về bất kỳ tác động của môi trường trước khi các hoạt động canh tác có thể bắt đầu.

Cá tra đã cho thấy lợi thế tiềm năng về khả năng sinh sản, khả năng chống chịu oxy hòa tan với hàm lượng thấp. Thêm vào đó, tiếp tục phát triển tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản sẽ giúp ngành công nghiệp nuôi cá tra tiếp tục cải thiện và đảm bảo một tương lai bền vững.

Do nhu cầu về hải sản an toàn và tính bền vững tiếp tục được mở rộng, nhiều khả năng nền nuôi trồng và tiêu thụ cá tra có thể giữ vai trò chủ đạo.

Thefishsite.com
Đăng ngày 21/09/2015
Lâm Nhất Phong
Kỹ thuật

Nhận biết con giống đạt chuẩn bằng mắt thường

Trong nuôi tôm, việc kiểm soát chất lượng con giống đóng vai trò then chốt, được xem là yếu tố quyết định đến 80% sự thành công của vụ nuôi. Vì vậy, việc nhận biết và lựa chọn những con giống khỏe mạnh ngay từ đầu là bước vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo năng suất và hiệu quả của cả vụ nuôi.

Tôm giống
• 08:00 16/02/2025

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sức khỏe và năng suất tôm thẻ

Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của tôm thẻ chân trắng. Nếu mật độ nuôi không hợp lý, tôm có thể bị suy giảm sức khỏe, tăng nguy cơ dịch bệnh và giảm năng suất. Do đó, người nuôi cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi và các yếu tố môi trường để đưa ra phương án nuôi hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:09 13/02/2025

Tôm bị teo gan, trống ruột do đâu?

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) hay còn gọi là hội chứng chết sớm (Early Mortality Syndrome – EMS) đã và đang được xem là thách thức mà người nuôi tôm luôn phải đối mặt. Hội chứng chết sớm - EMS tuy là một bệnh từng xuất hiện ở Việt Nam đến nay đã lâu, nhưng mức độ rủi ro của chúng mang lại là rất cao.

Nhá tôm
• 10:12 12/02/2025

Một số vấn đề cần biết về sử dụng prebiotic trong nuôi tôm

Trong nuôi tôm, gần đây hay nhắc đến Prebiotic là một thành phần được lên men có chọn lọc dẫn đến những thay đổi đặc biệt về hoạt động của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, mang lại lợi ích cho sức khỏe của tôm.

Lợi khuẩn
• 11:26 11/02/2025

Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc – Nhịp cầu vững chắc kết nối trại giống và người nuôi

Tép Bạc ra mắt Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc với mục tiêu giúp người nuôi an tâm về chất lượng con giống và hỗ trợ trại giống quản lý sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời, đây sẽ là nhịp cầu vững chắc kết nối niềm tin giữa trại giống và người nuôi, hướng tới một ngành sản xuất giống tin cậy và phát triển bền vững.

Soi tôm giống
• 08:34 17/02/2025

Lợi ích kinh tế của công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu để tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ao nuôi tôm
• 08:34 17/02/2025

Nghề nuôi tôm vẫn giữ vững tốc độ phát triển qua bao thăng trầm

Trên dải đất ven biển hình chữ S, nơi từng giọt nước mặn hòa lẫn vào nhịp sống cần lao, nghề nuôi tôm không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là câu chuyện của lòng kiên trì, sự thích nghi và khát vọng vươn lên.

Thu tôm
• 08:34 17/02/2025

Ngành tôm chuyển động hướng bền vững

Hướng bền vững là làm ra sản phẩm chú trọng yếu tố bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Từ đây cũng lộ rõ các hạn chế của ngành tôm nước ta hiện nay. Đồng thời, cho thấy những chuyển động tích cực theo hướng bền vững của doanh nghiệp và người nuôi mà bài viết sau đây cung cấp ví dụ cụ thể.

Nuôi tôm
• 08:34 17/02/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 08:34 17/02/2025
Some text some message..