Tăng kháng mầm bệnh từ tôm bố mẹ không cắt bỏ cuống mắt

Tăng tỷ lệ kháng bệnh tôm post và juveniles nhiễm bệnh VpAHPND và WSSV từ tôm bố mẹ không bị cắt bỏ cuống mắt.

tôm thẻ bố mẹ
Tôm bố mẹ không cắt cuống mắt tăng tỷ lệ sống sót của tôm con bị nhiễm bệnh (trong điều kiện thí nghiệm).

Sinh sản nhân tạo của tôm thẻ ở hầu hết các trại giống trên toàn thế giới đều thông qua việc cắt bỏ cuống mắt một bên. Mặc dù này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tăng sản lượng trứng trong các trại sản xuất tôm giống công nghiệp, nhưng đây không phải là một việc mang phúc lợi tốt. Hơn nữa, từ lâu người ta đã công nhận rằng việc cắt bỏ cuống mắt cũng có thể gây mất cân bằng sinh lý và ảnh hưởng đến sức khỏe miễn dịch của tôm bố mẹ. Cắt bỏ cuống mắt cũng có thể làm giảm cơ hội sống sót của tôm con trong thời gian bùng phát dịch bệnh. 

Nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó (Zacarias et al. 2019), xác nhận rằng việc cắt bỏ cuống mắt không chỉ có tác động đến tôm bố mẹ mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến tôm con. Trước những lo ngại này, người ta thấy rằng năng suất sinh sản ở tôm bố mẹ không bị ảnh hưởng khi không cắt bỏ cuống mắt, thông qua các biện pháp can thiệp bao gồm điều hòa trước khi thành thục, tăng mật độ nuôi và thay đổi tỷ lệ giới tính (Zacarias et al., 2019). Các thử nghiệm từ các phương pháp này đã chứng minh rằng có thể thu được sự thành thục và tái thành thục nhanh chóng của những con tôm thẻ cái không bị cắt bỏ cuống mắt trong khi vẫn duy trì sản lượng trứng tương tự như những con cái đã cắt bỏ cuống mắt. 

Sau một tuần thích nghi, việc cắt bỏ một trong những mắt của tôm được thực hiện trên những con cái trong một bể (AF), trong khi ở bể thứ hai những con cái vẫn còn nguyên vẹn không cắt cuống mắt (NAF). 

Một tuần sau khi cắt bỏ, những con cái đã thành thục từ mỗi nghiệm thức được thu và đưa vào bể chứa cá thể đực để giao phối. Tỷ lệ nở thành công của trứng ở hai nhóm tương ứng là 73% đối với AF và 65% đối với NAF. Vào cuối giai đoạn ấu trùng, tỷ lệ sống sót cuối cùng của tôm giống là 58,8 ± 5,0% đối với nhóm AF và 58,8 ± 5,6% đối với NAF.

Kiểm tra căng thẳng độ mặn được thực hiện để đánh giá mức độ mạnh mẽ của mỗi lô tôm giống. Trong nghiên cứu này, các PL từ các nghiệm thức NAF và AF cho thấy tỷ lệ sống tương tự sau khi thử nghiệm căng thẳng với độ mặn. PL ở nhóm NAF và AF có tỷ lệ sống sót lần lượt là 96,5 ± 1,84 và 99,75 ± 0,25%.

Khả năng sống sót của hậu ấu trùng tôm bị nhiễm mầm bệnh hoại tử gan tụy cấp tính VpAHPND

Thử nghiêm được tiến hành với 4 nghiệm thức: AF + VpAHPND (2*108 CFU/ml); NAF + VpAHPND; AF – ĐC không bổ sung VpAHPND; NAF - ĐC không bổ sung VpAHPND.

Tỷ lệ sống của tôm đối chứng (tức là không bị nhiễm bệnh) từ NAF và AF 96 giờ sau thí nghiệm không có sự khác biệt đáng kể, tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, trong thử nghiệm với VpAHPND, khả năng sống sót của PL từ tôm bố mẹ NAF (70,4%) cao hơn đáng kể so với PL (38,8%) từ bố mẹ AF ở 96 giờ. Điều này ủng hộ giả thuyết do Zacarias et al. (2019), việc cắt bỏ cuống mắt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tôm PL cụ thể là  tình trạng sinh lý của chúng.

Thử nghiệm với virus gây bệnh đốm trắng

Thử thách được thực hiện 4 nghiệm thức: AF + WSSV; NAF + WSSV; AF – ĐC không tiếp xúc với WSSV; NAF – ĐC không tiếp xúc với WSSV. 

Không có sự khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy trong sự sống sót của tôm không nhiễm bệnh từ cả hai nhóm ở 168 giờ (98% đối với NAF và AF). Tuy nhiên, các nhóm bị nhiễm WSSV có tỷ lệ sống sót thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng.

Không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa hai nhóm được nhiễm bệnh khi kết thúc thử nghiệm ở 168 giờ. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa hai nghiệm thức được quan sát thấy ở thời điểm 65 đến 75 giờ sau khi nhiễm bệnh, tỷ lệ sống sót của quần thể NAF cao hơn đáng kể so với AF. Tỷ lệ sống sót cao hơn của những PL từ NAF, mặc dù không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng cho thấy có thể có một số bất lợi nhỏ của việc cắt bỏ cuống đối với khả năng của tôm con để chống lại virus gây bệnh đốm trắng WSSV nhưng thử nghiệm hiện tại không đủ để chứng minh điều này.

Cắt bỏ cuống mắt đã được báo cáo làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của tôm bố mẹ. Do đó có thể đưa ra giả thuyết, sự cải thiện về tỷ lệ sống ở PL và juveniles từ tôm bố mẹ không bị cắt bỏ cuống mắt đối với AHPND và WSSV được quan sát trong nghiên cứu này là bằng chứng về sự “mạnh mẽ” được nâng cao trong đàn. Các cơ chế dẫn đến sự cải thiện này có thể rất đa dạng và rất có thể liên quan đến việc tăng cường tình trạng miễn dịch của PL và juveniles từ tôm bố mẹ không cắt bỏ cuống mắt. 

Các kết quả được trình bày ở đây là trong điều kiện phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu tiềm năng của tôm con từ bố mẹ NAF tỷ lệ sống sót tốt hơn khi bùng phát VpAHPND và WSSV được xác nhận trong quy mô thương mại, thì tác động kinh tế đối với nông dân chắc chắn sẽ rất đáng kể. Thật vậy, nếu người nuôi thả trong bể hay ao ương của họ tôm PL từ NAF, thì khả năng sống sót của đàn giống sẽ được cải thiện đáng kể so với tôm PL từ AF khi tiếp xúc với VpAHPND trong những ngày đầu thả giống. Tương tự, tỷ lệ sống sót cao hơn của tôm con từ bố mẹ NAF thả trong ao nuôi thương phẩm có thể được quan sát thấy trong những ngày đầu tiên tiếp xúc với WSSV. Do đó, tỷ lệ sống cao hơn được quan sát ở tôm giống và juveniles từ NAF có thể làm giảm mức độ hao hụt và mang lại lợi ích kinh tế cho người nuôi.

Đăng ngày 04/12/2020
Sương Phạm
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Lưu ý một số nguyên tắc sử dụng chế phẩm sinh học

Việc tối ưu hoá quy trình sản xuất không chỉ đảm bảo nâng cao năng suất, mà còn giảm thiểu tác động môi trường. Trong đó, chế phẩm sinh học đã trở thành một giải pháp đáng tin cậy, giúp kiểm soát môi trường nuôi, hạn chế mầm bệnh, và tăng cường sức khỏe cho đối tượng nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 23/03/2025

Nhận biết sớm tôm bệnh trong ao nuôi

Phòng bệnh luôn hiệu quả hơn chữa bệnh. Việc thường xuyên theo dõi, quan sát và kiểm tra tình trạng sức khỏe của tôm nuôi là yếu tố quan trọng giúp người nuôi phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như tôm yếu hoặc nhiễm bệnh từ đó có kịp thời đưa ra biện pháp điều trị kịp thời.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:19 21/03/2025

Nuôi tôm là nuôi nước hay nuôi tôm?

Nuôi tôm là một trong những ngành nghề quan trọng và có tiềm năng lớn trong nông nghiệp, đặc biệt là tại các vùng ven biển của Việt Nam.

Tôm thẻ
• 09:37 21/03/2025

Nội ký sinh trùng trên tôm

Ký sinh trùng là nhóm nguyên sinh vật ký sinh trung gian trên nhóm thân mềm 2 mảnh vỏ và nhóm giun tơ xâm nhập vào cơ thể khi chúng bám trên mang hoặc được tôm ăn vào. Khi tôm bị nhiễm ký sinh trùng, năng suất nuôi sẽ bị giảm đáng kể, đồng thời chất lượng tôm cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây tổn thất không nhỏ cho bà con.

Ký sinh trùng trên tôm
• 10:15 20/03/2025

Đọc để có thể chăm sóc đàn cá con tốt nhất có thể

Cách chăm sóc cá cảnh con mới nở là một quy trình tỉ mỉ và yêu cầu kiên nhẫn, nhằm đảm bảo cá con có điều kiện tốt nhất để sinh trưởng. Hãy cùng tìm hiểu các bước cần thiết trong việc chăm sóc cá con từ khi chúng mới chào đời.

Cá cảnh
• 20:43 22/03/2025

Thị trường thức ăn thủy sản dự báo đạt 171,53 tỷ USD vào năm 2030

Thị trường thức ăn thủy sản toàn cầu dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ở mức 4,1%, từ 129,48 tỷ USD vào năm 2023 lên 171,53 tỷ USD vào năm 2030. Đà tăng trưởng này được thúc đẩy bởi sự mở rộng mạnh mẽ của ngành nuôi trồng thủy sản, mức tiêu thụ hải sản ngày càng cao và sự phát triển trong công thức thức ăn giúp tối ưu hóa giá trị dinh dưỡng cũng như tính bền vững.

Thức ăn thủy sản
• 20:43 22/03/2025

Học gì để làm giàu từ vuông tôm, ao cá? Câu hỏi từ học sinh Cà Mau

Cà Mau – vùng đất được mệnh danh là "thủ phủ tôm" của cả nước, nơi có những vuông tôm, ao cá rộng lớn mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng ngàn hộ dân.

Tư vấn
• 20:43 22/03/2025

Nuôi thủy sản xanh giải pháp phát triển bền vững

Trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thủy sản ngày càng tăng cao, việc phát triển ngành nuôi thủy sản một cách bền vững là vô cùng quan trọng. Một trong những hướng đi mới giúp ngành này phát triển lâu dài và bảo vệ môi trường là nuôi thủy sản xanh. Đây là một phương thức nuôi trồng không chỉ mang lại lợi ích về mặt năng suất mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.

Nuôi trồng thủy sản
• 20:43 22/03/2025

Nhận biết sớm tôm bệnh trong ao nuôi

Phòng bệnh luôn hiệu quả hơn chữa bệnh. Việc thường xuyên theo dõi, quan sát và kiểm tra tình trạng sức khỏe của tôm nuôi là yếu tố quan trọng giúp người nuôi phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như tôm yếu hoặc nhiễm bệnh từ đó có kịp thời đưa ra biện pháp điều trị kịp thời.

Tôm thẻ chân trắng
• 20:43 22/03/2025
Some text some message..