Giá xuất xưởng tôm HLSO trung bình đạt 3,71 USD/pao, tăng 0,17 USD/pao và giá tôm HOSO là 1,88 USD/pao, giảm 0,08 USD so với 2 tuần trước đó.
Thị trường trong nước
Trong tuần từ 3-9/9, do ảnh hưởng bão, nhiều tàu khai thác tôm buộc phải quay về cảng, vì thế, nguồn cung trên thị trường nội địa sụt giảm. Tuy vậy, giao dịch tôm khai thác trong nước vẫn kém hơn tôm nhập khẩu.
Các công ty kinh doanh tôm vùng Vịnh sẽ cố gắng cải thiện thị trường bằng cách giảm giá tôm các cỡ lớn. Vì vậy, giá xuất xưởng tôm thẻ các cỡ lớn giảm khoảng 0,2 USD/pao nhưng các cỡ khác thì giá lại tăng.
Giá tôm nâu cũng tương tự, giá tôm 2 cỡ lớn nhất giảm 0,65-0,05 USD/pao và giá tôm cỡ 26/30 tăng 0,4 USD.
Nhập khẩu
Trong tháng 7/2012, khối lượng nhập khẩu tôm dạng nguyên liệu, HLSO và HOSO đông lạnh đạt 46.508 tấn, trị giá 380,9 triệu USD CIF, tăng 10,9% về lượng so với tháng 6 và giảm 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, 26% (12.146 tấn) nhập khẩu từ Mỹ La tinh, 71% (32.930 tấn) từ ASEAN và 3% (1.432 tấn) từ các nước khác.
Trong 7 tháng đầu năm 2012, Mỹ nhập khẩu 285.707 tấn tôm, trị giá 2.445,7 triệu USD CIF. Trong đó, Mỹ Latinh chiếm 20% (58.518 tấn), ASEAN chiếm 75% (213.120 tấn) từ ASEAN và 5% (14.069 tấn) là từ các nước thứ 3. Khối lượng nhập khẩu từ các nguồn tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 7 tháng đầu năm, nhập khẩu tôm từ Mêhicô phục hồi đáng kể, tăng 54,3% so với cùng kỳ năm 2011. Trong khi đó, khối lượng NK từ Nicaragoa và Venezuela thấp hơn so với các nước khác, nhưng vẫn tăng lần lượt là 54,1% và 53,7%. Nhập khẩu từ Băngladet và Thái Lan cũng sụt giảm mạnh 37,2% và 22%.
Thị trường
Tuần từ 3-9/9, tiêu thụ tôm thấp. Thông thường mùa hè tiêu thụ tôm nhiều nhất, nhưng năm nay do giá tăng và suy thoái kinh tế nên sức mua giảm.
Điều này ảnh hưởng mạnh đến tình hình nhập khẩu tháng 7, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 2 tuần qua, tình hình thị trường tôm thế giới không biến động. Thị trường châu Âu trầm lắng, Nhật Bản chỉ mua đủ lượng để dự trữ. Mỹ, một trong những nước tiêu thụ tôm lớn trên thế giới, là điểm đến của sản phẩm tôm nuôi nước ngoài, nhưng tiêu thụ sa sút đã khiến các nhà nhập khẩu không dám trả giá, mặc dù giá tốt và việc mua bán rất chặt chẽ.
Giá cả
Giá tôm sú HLSO hầu như không thay đổi. Chỉ có tôm cỡ 16/20 từ Inđônêxia giảm 0,1 USD/pao. Trong khi đó, giá tôm cỡ 16/20 của Ấn Độ tăng 0,05 USD/pao.
Giá tôm chân trắng HLSO cũng không thay đổi đáng kể.
Sản phẩm tôm cỡ trung và cỡ nhỏ của Thái Lan dao động khoảng 0,05 USD/pao. Tôm HOSO cỡ trung của Trung Quốc tăng 0,05 USD/pao.
Chỉ có tôm cỡ 41/50 của Mêhicô tăng 1USD/pao và cỡ 13/15 của Inđônêxia giảm 0,25 USD/pao
Giá tôm sú HLSO tại New York tính đến 31/8
Cỡ (con/pao) |
Tôm sú (nuôi) |
||||
Việt nam |
Inđônêxia |
Thái Lan |
Malaixia |
Ấn Độ |
|
4/6 |
14,00 |
15,45 |
Không có hàng |
14,75 |
Không có hàng |
6/8 |
12,20 |
11,80 |
-nt- |
Không có hàng |
12,50 |
8/12 |
11,00 |
11,35 |
-nt- |
10,60 |
10,25 |
13/15 |
7,70 |
7,40 |
7,60 |
7,50 |
7,00 |
16/20 |
6,85 |
5,80 |
n/a |
5,85 |
5,80 |
21/25 |
5,45 |
4,95 |
4,90 |
5,15 |
4,90 |
26/30 |
4,50 |
4,90 |
4,45 |
4,70 |
4,70 |
31/35 |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
31/40 |
-nt- |
4,10 |
-nt- |
4,45 |
4,00 |
Giá tôm chân trắng HLSO tại New York tính đến 31/8
Cỡ (con/pao) |
Tôm chân trắng nuôi |
|||||
Thái Lan |
Trung Quốc |
Pêru |
Mêhicô (s) |
Mêhico (c) |
Inđônêxia |
|
<10 |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
12,85 |
Không có hàng |
Không có hàng |
<12 |
-nt- |
-nt- |
-nt- |
11,00 |
-nt- |
-nt- |
13/15 |
-nt- |
-nt- |
-nt- |
8,10 |
7,65 |
7,50 |
16/20 |
5,35 |
4,70 |
4,90 |
6,15 |
5,80 |
4,65 |
21/25 |
4,25 |
4,40 |
4,60 |
5,10 |
4,90 |
4,25 |
26/30 |
4,15 |
4,00 |
4,30 |
4,50 |
4,45 |
3,95 |
31/35 |
3,80 |
n/a |
3,75 |
3,80 |
3,75 |
3,80 * |
36/40 |
3,65 |
3,75 |
3,50 |
3,60 |
3,35 |
Không có hàng |
41/50 |
3,55 |
3,55 |
3,30 |
3,30 |
3,10 |
3,50 |
51/60 |
3,40 |
3,40 |
3,05 |
3,20 |
2,90 |
3,30 |
61/70 |
Không có hàng |
Không có hàng |
3,00 |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
71/90 |
-nt- |
-nt- |
2,58 |
-nt- |
-nt- |
-nt- |