Từ việc xuất khẩu tôm tẩm bột sang EU
Trước đây, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng ở nhiều thị trường, chế biến tôm tẩm bột thường cho thêm trứng để giúp bột bám chặt vào tôm hơn và khi chiên xù sẽ giòn thơm. Lòng đỏ trứng còn làm bột có màu vàng đẹp.
Thế nhưng, theo Điều 21 của Quy định (EU) số 1169/2011, trứng thuộc nhóm các sản phẩm gây dị ứng và buộc phải khai báo trên nhãn sản phẩm. Các chất hoặc sản phẩm gây dị ứng, không dung nạp đã được EU quy định nghiêm ngặt. Cả những chất thường gặp trong thực phẩm như ngũ cốc chứa gluten, động vật giáp xác, mù tạt, hạt vừng, đậu lupin, động vật có vỏ đều phải ghi rõ trong danh sách thành phần trên nhãn sản phẩm. Nếu không, Hệ thống Cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của EU sẽ đưa ra cảnh báo tới quốc gia xuất khẩu, kèm những biện pháp xử lý cần thiết.
Trường hợp không khai báo hoặc khai báo không chính xác các chất gây dị ứng, sản phẩm có thể bị thu hồi hoặc cấm nhập vào EU. Nhiều trường hợp tôm tẩm bột đông lạnh của Việt Nam không khai báo thành phần trứng trong bột tẩm đã bị thu hồi tại EU.
Bên cạnh đó, trứng còn là sản phẩm có nguồn gốc động vật, khi có mặt trong sản phẩm tổng hợp xuất khẩu vào EU lại phải tuân thủ Quy định (EU) 2022/2292, có hiệu lực từ ngày 15/12/2022. Sản phẩm tổng hợp là sản phẩm gồm nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và động vật, như bánh quy làm từ trứng, sữa, thịt, mỡ; mỳ ăn liền có thịt chế biến. Tôm tẩm bột cũng là sản phẩm tổng hợp, do có bột là nguồn gốc thực vật và tôm là nguồn gốc động vật.
“Quy định (EU) 2022/2292 rất mới về sản phẩm tổng hợp. Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu vào EU phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về khai báo để tránh rủi ro pháp lý và để nâng cao uy tín sản phẩm với người tiêu dùng”, TS Ngô Xuân Nam nhấn mạnh.
Cập nhật một số quy định với tôm của thị trường trọng điểm
TS Ngô Xuân Nam cho biết thêm, thị trường EU thường xuyên sửa đổi, bổ sung các quy định, yêu cầu về nhập khẩu nông, thủy sản, thực phẩm. Vừa qua, thị trường này thông báo sẽ lần đầu tiên áp dụng mức dư lượng Asen vô cơ trong cá và một số sản phẩm thủy sản.
Dự kiến Thông báo số G/SPS/N/EU/825 có hiệu lực từ tháng 7/2025, quy định: Mức MRL của Asen vô cơ trong sản phẩm tất cả các loài tôm với dư lượng tối đa 0,1 mg/kg.
Hiện nay xuất khẩu tôm sang thị trường EU rất cần lưu ý: Dư lượng thuốc thú y là Oxytetracycline, Doxycycline, Tetracycline, Sulfamethoxazole; Vi sinh vật là Vibrio vulnificus, Vibrio parahaemolyticus. Các chất cấm là Nitrofuran (chất chuyển hóa), furazolidone (AOZ).
Thị trường Hòa Kỳ: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói hoặc lưu trữ thực phẩm trước khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải đăng ký với FDA. Hàng hóa vào Hoa Kỳ tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm của Hoa kỳ là điều bắt buộc.
Trong đó, quy định chung đối với thủy sản: Bắt buộc có các hồ sơ giám sát vệ sinh và tiêu chuẩn HACCP theo yêu cầu của lô thủy sản cụ thể nhập khẩu. Phải có giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm của nước ngoài hoặc bên thứ ba có thẩm quyền chứng nhận thủy sản chế biến theo yêu cầu của Hoa Kỳ. Các cơ sở chế biến phải được kiểm tra thường xuyên.
Thị trường Trung Quốc: GB 2733-2005 quy định thủy sản tươi và đông lạnh, về chỉ tiêu vật lý và hóa học rất cụ thể với tôm nước mặn và tôm nước ngọt. GB 10136-2005 quy định thủy sản ướp muối hoặc rượu bão hòa, về chỉ tiêu vật lý và hóa học với các mức tối đa cụ thể; về chỉ tiêu vi sinh vật, cấm Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella, Vibrio parahemolyticus, Shigella, Staphylococcus aureus) và Ấu trùng sán lá gan nhỏ. GB 10144-2005 quy định thủy sản khô, về chỉ tiêu vi sinh vật cũng cấm Vi khuẩn gây bệnh (Salmonella, Vibrio parahemolyticus, Shigella, Staphylococcus aureus).
Khi đáp ứng quy định về SPS, tôm Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng, an toàn thực phẩm, từ đó nâng tầm thương hiệu trên thị trường quốc tế
Cơ hội và thách thức khi tuần thủ các quy định SPS
Theo TS Ngô Xuân Nam, khi tuân thủ SPS có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu sang EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc. Đây là các thị trường có yêu cầu SPS nghiêm ngặt, nếu đáp ứng tốt các quy định SPS, Việt Nam sẽ có lợi thế hơn so với các nước chưa đạt.
Khi đáp ứng quy định về SPS, tôm Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng, an toàn thực phẩm, từ đó nâng tầm thương hiệu trên thị trường quốc tế. Giá bán cao hơn nhờ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tuân thủ SPS sẽ có điều kiện phát triển bền vững. Khi đó, kiểm soát tốt dịch bệnh, hạn chế lạm dụng kháng sinh trong nuôi tôm. Áp dụng đúng quy trình nuôi tôm giúp tôm khoẻ mạnh, giảm tỉ lệ hao hụt, nâng cao hiệu quả sản xuất. Hạn chế rủi ro pháp lý và chi phí kiểm soát: Giảm nguy cơ bị kiểm tra khi xuất khẩu, hạn chế bị trả hàng giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng có nhiều thách thức khi tuân thủ SPS. Yêu cầu kiểm soát dư lượng kháng sinh, hóa chất, vi sinh vật, kim loại nặng ngày càng khắt khe và chi phí sản xuất tăng do phải đầu tư kiểm nghiệm, chứng nhận quốc tế và sẽ phải cạnh tranh gay gắt với Ecuador, Ấn Độ. Nguy cơ bị tăng tần suất kiểm tra biên giới hoặc cấm nhập khẩu nếu vi phạm các quy định SPS. Đặc biệt, hộ nuôi nhỏ lẻ gặp khó khăn trong việc đạt tiêu chuẩn quốc tế, khó khăn trong việc truy xuất nguồn gốc.
Giải pháp đáp ứng quy định SPS
TS Ngô Xuân Nam đề xuất giải pháp đáp ứng quy định SPS trước mắt và lâu dài.
Trước mắt, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phải tự nâng cao chất lượng sản phẩm: hạn chế sử dụng kháng sinh và hóa chất trong nông nghiệp, sử dụng các hoạt chất được phép và theo đúng hướng dẫn. Doanh nghiệp chế biến và cơ sở nuôi tôm áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm: HACCP, GlobalGAP,…. Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu phải tìm hiểu kỹ và cập các quy định của các nước xuất khẩu đối với từng loại sản phẩm (ví dụ trường hợp sản phẩm tôm tẩm bột có thêm trứng)
Cần hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng quy định an toàn thực phẩm của các thị trường: Tăng cường cập nhật thông tin và phổ biến các tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu đến người sản xuất để thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh. Các cơ quan chuyên môn tăng cường hướng dẫn chi tiết về thủ tục xuất khẩu, ghi nhãn, chứng nhận an toàn thực phẩm tới các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, doanh nghiệp xuất khẩu.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ chuỗi cung ứng, vùng nguyên liệu, các khâu sản xuất, các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, vận chuyển nhằm đảm bảo đáp ứng quy định SPS. Siết chặt việc sử dụng kháng sinh và hóa chất trong nuôi tôm. Tăng cường kiểm soát tại cửa khẩu, cải thiện quy trình kiểm nghiệm hàng hóa trước khi xuất khẩu, giảm rủi ro bị trả hàng do vi phạm quy định. Tăng cường truy xuất nguồn gốc và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như HACCP, GlobalGAP, ASC, BRC.
Về lâu dài, đồng bộ triển khai thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”. Quyết định số 998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ trưởng Bộ NN&MT về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg. Xây dựng kế hoạch và chiến lược dài hạn cho các thị trường trọng điểm.