Tôm thẻ vụ đông: Hiệu quả từ hệ thống nuôi trong nhà ISPS

Hệ thống nuôi tôm trong nhà ISPS (Indoor Shrimp Production System) với các hệ thống xử lý nước trong điều kiện nhiệt độ thấp được nghiên cứu và mang lại hiệu quả cao, phù hợp với các vụ nuôi ở miền Bắc Việt Nam.

tôm thẻ chân trắng
Nuôi tôm vụ đông áp dụng kỹ thuật ISPS cho hiệu quả cao. Ảnh: Maricultura Del Pacífico.

Trong những năm gần đây, tại miền Bắc phát triển mạnh hình thức nuôi tôm nước lợ vụ đông, với hình thức nuôi thành công sẽ mang lại giá trị rất lớn về kinh tế, hiệu quả gấp 1,5 – 2 lần nuôi chính vụ và thị trường tiêu thụ khá thuận lợi. Tuy nhiên, nuôi tôm vụ đông ở khu vực miền Bắc là rất khó bởi nhiệt độ xuống thấp, dịch bệnh và chi phí cao. Vì thế, biện pháp hữu hiệu nhất để nuôi tôm thẻ vụ đông đạt hiệu quả là nuôi trong nhà kết hợp hệ thống ISPS.

Công nghệ ISPS là công nghệ nuôi tôm trong nhà với các khả năng quản lý chất lượng nước và chất thải tốt, giảm thiểu dịch bệnh; đặc biệt được phát triển ở Nhật Bản có mùa đông lạnh hơn miền Bắc Việt Nam; vì thế nó có thể giúp người nuôi tôm ở các tỉnh miền Bắc đương đầu với những thách thức hiện nay. 

Tôm nuôi theo công nghệ ISPS được thử nghiệm trong 2 ao có mái che, có khả năng giữ nhiệt cho mùa đông và cắt 30% ánh sáng. Tôm nuôi theo công nghệ vi sinh được triển khai ở 2 ao ngoài trời (2 ao đối chứng). 

Hai ao có mái che được trang bị hệ thống lọc tuần hoàn gồm 1 bể hàu, 1 bể lọc lưới, 1 bể lọc vi sinh và 1 hệ thống điện hóa siêu âm. Bể hàu có thể tích 1m3 và chứa 200kg hàu. Bể lọc lưới (3m3 ) có kích cỡ mắt lưới 50µm và bộ tự động xịt rửa để loại bỏ cặn. Bể lọc vi sinh 3m3 chứa giá thể lọc kadness. Sơ đồ bố trí hệ thống nuôi tôm ISPS được mô tả ở hình 1


Hình 1. Sơ đồ hệ thống nuôi tôm ISPS

Mật độ tôm nuôi trong 4 ao là 400 con/m3. Tôm được cho ăn bằng máy tự động cho đến khi thu hoạch. Chế độ thay nước trong 2 ao nuôi ngoài trời là 5-20%/ngày và trong 2 ao nuôi ISPS là 2-5%/ngày theo kích cỡ tôm, tôm càng to thì tỉ lệ thay nước càng lớn.


Hình 2. Thành phần loài tảo trong hai nghiệm thức ISPS và đối chứng.

Khi bắt đầu thí nghiệm, tôm có khối lượng khoảng 1,8g. Sau 77 ngày nuôi, khối lượng tôm trung bình ở các ao ISPS, lớn hơn có ý nghĩa thống kê với khối lượng tôm trung bình ở ao đối chứng. Năng suất trung bình của các ao nuôi tôm theo công nghệ ISPS đạt 51,84 ± 1,45 tấn/ha và tốc độ sinh trưởng (0,175 ± 0,006 g/ngày) tốt hơn tôm nuôi trong ao ngoài trời (39,94 ± 0,27 tấn/ha, 0,135 ± 0,001 g/ngày).

Thành phần tảo trong những ao nuôi đối chứng đa dạng hơn trong những ao ISPS. Số loài tảo xác định được trong các ao đối chứng là 54 loài và trong ao ISPS là 41 loài Tuy nhiên, mật độ tảo cao hầu hết đều được quan sát thấy trên một số loài tảo lam và tảo lục. Mật độ tảo lam ở mức thấp hơn trong các ao ISPS so với các ao đối chứng, chứng tỏ hệ thống lọc và thiết bị điện hóa siêu âm đã có tác dụng trong việc kiểm soát tảo lam. 

Mật độ Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus (0-1,3 × 103 CFU/ml và 0-2,0 × 102 CFU/ml, tương ứng) trong mẫu nước ao ISPS thấp hơn nhiều so với của ao đối chứng trong suốt quá trình thử nghiệm (0-4,4 × 104 CFU/ml và 0-1,6 × 104 CFU/ml, tương ứng).

Mật độ Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus trong mẫu nước ao đối chứng có xu hướng tăng dần trong quá trình nuôi tăng mạnh vào cùng thời điểm ngày 42 (2,2 × 103 - 2,5 × 103 CFU/ml) và ngày 56 (6,0 × 103 - 1,6 × 104 CFU/ml). Trong khi đó, mật độ vi khuẩn Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus của nước ao ISPS được kiểm soát liên tục ở mức thấp (< 103 CFU/ml và < 102 CFU/ml, tương ứng) và không tăng theo chu kỳ.

nuôi tôm trong nhà
Hệ thống nuôi tôm trong nhà ISPS (Indoor Shrimp Production System). Ảnh: AquaMaof

Tôm có tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng trong nghiệm thức ISPS cao hơn trong nghiệm thức đối chứng. Tỉ lệ sống ở ao nuôi ISPS là 79,5a± 0,71, trong khi ao đối chứng là 75,5b ± 0,71.  Một phần nguyên nhân tỉ lệ sống cao hơn có thể là do mật độ Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus trong nước và gan tụy tôm được kiểm soát ở mức thấp hơn trong các ao ISPS.

Hiệu suất diệt khuẩn của thiết bị này có thể đạt tới 94,4% trong 300 giây với mẫu nước ao tôm có mật độ Vibrio 19,7 × 103 CFU/ml (Nguyễn Văn Cường, 2016). Sóng siêu âm tạo ra các vi bọt khí trong nước do áp suất tĩnh của chất lỏng giảm dưới mức ấp suất bay hơi của nó. Khi các bọt khí vỡ, một nguồn năng lượng lớn được giải phóng, áp suất có thể đạt tới 500-10.000 atm và nhiệt độ lên đến 3.000- 5.000°K, các gốc tự do hydroxyl (OH-) và hydro (H+) sẽ được hình thành. Sau đó, nhiệt độ và áp suất cao cục bộ cùng với các gốc tự do giết chết vi khuẩn (Piyasena & cs., 2003).

Năng suất nuôi tôm của công nghệ ISPS lần đầu được thử nghiệm tại Việt Nam ở quy mô ao 500m2 cho thấy tiềm năng ứng dụng công nghệ này vào thực tiễn sản xuất. Một số ưu điểm có thể thấy của công nghệ ISPS là khả năng kiểm soát môi trường, mật độ vi khuẩn và mật độ tảo tốt hơn so với nuôi ao ngoài trời.

Đăng ngày 20/10/2021
Như Huỳnh
Kỹ thuật

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 10:29 23/12/2024

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Calciphos - Bí quyết giúp tôm nuôi lột xác nhanh bóng đẹp khỏe mạnh

Khoáng chất là một trong những yếu tố cốt lõi đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển toàn diện của tôm. Thiếu hụt khoáng chất có thể khiến tôm chậm lớn, vỏ mềm, dễ nhiễm bệnh. Calciphos với công thức được người nuôi tôm tin tưởng trong 15 năm là dung dịch khoáng đa vi lượng giúp người nuôi an tâm tôm cứng vỏ sau khi lột, chắc thịt, tăng cao tỷ lệ sống.

Calciphos Virbac
• 05:56 24/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 05:56 24/12/2024

Hướng đi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam

Tôm Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng trên thị trường quốc tế nhờ chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, để gia tăng giá trị thương hiệu và cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm tôm khác trên thế giới, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam là một yếu tố quan trọng.

Tôm thẻ
• 05:56 24/12/2024

Những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP trên tôm

Bệnh vi bào tử trùng EHP là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi, gây ra thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn gây khó khăn trong quản lý ao nuôi. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP và các giải pháp hiệu quả mà người nuôi tôm cần biết.

Tôm thẻ chân trắng
• 05:56 24/12/2024

Mật độ thả giống tối ưu cho từng loại hình nuôi tôm

Mật độ thả giống đóng vai trò then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, và năng suất thu hoạch. Việc lựa chọn mật độ phù hợp không chỉ dựa trên loại hình nuôi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ao, kỹ thuật chăm sóc, và môi trường nước.

Ao nuôi tôm
• 05:56 24/12/2024
Some text some message..