Ương tôm thẻ biofloc: Nên dùng tinh bột ngô hay mật rỉ đường?

Ảnh hưởng của carbohydrate từ tinh bột ngô và mật rỉ đường trong ương tôm thẻ công nghệ biofloc.

Phễu imhoff
Phễu imhoff - phễu đo floc trong ao nuôi tôm. Ảnh: aquabioponics.com

Trong công nghệ biofloc, carbohydrate được thêm vào để kích thích sự phát triển của biofloc, giúp cải thiện chất lượng nước, giảm nhu cầu thay nước và có thể dùng làm thức ăn tự nhiên cho tôm. Sự đa dạng giữa các nguồn carbohydrate làm cho việc lựa chọn một loại carbohydrate phù hợp trở nên khó khăn. 

Nghiên cứu này, khảo sát ảnh hưởng khi bổ sung tinh bột ngô (đại diện cho carbohydrate phức tạp) và mật rỉ đường (carbohydrate sản phẩm phụ đơn giản) đến chất lượng nước, thành phần biofloc và periphyton,… của tôm ương công nghệ biofloc.

Tôm (0,075 ± 0,006 g) được thả với mật độ 250con/m2 vào các bể nghiệm thức tương ứng. Sau khi cho tôm ăn, tinh bột ngô và mật rỉ đường được bổ sung ngay lập tức. Mỗi kg thức ăn cho tôm ăn được thêm vào 0,6kg tinh bột ngô hoặc 1,1kg mật rỉ đường để duy trì tỷ lệ C: N đầu vào là 12.

mật rỉ đường
Mật rỉ đường đại diện cho carbohydrate sản phẩm phụ đơn giản trong mô hình biofloc. Ảnh: Sfarm.

Ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm

Sau 5 tuần, trọng lượng tôm ở nghiệm thức tinh bột ngô (2,47 ± 0,13g/con) cao hơn đáng kể so với nghiệm thức dùng mật rỉ đường (1,32 ± 0,01g/con). Tỷ lệ sống của tôm trên 90% ở cả hai nghiệm thức và cao hơn ở nghiệm thức tinh bột ngô (96%). Nhìn chung, việc bổ sung tinh bột ngô dẫn đến các thông số sinh trưởng của tôm tốt hơn so với việc bổ sung mật rỉ đường. 

Sự tăng trưởng tốt hơn này là do sự ổn định chất lượng nước cao hơn khi sử dụng tinh bột ngô, đặc biệt là cacbon hữu cơ hòa tan và nitơ. Chất lượng nước ổn định làm giảm căng thẳng và cải thiện tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Nồng độ cacbon hữu cơ, nitơ thấp hơn và ổn định hơn trong nước sử dụng tinh bột ngô cho thấy cộng đồng vi sinh vật trong hệ thống này có chức năng tốt hơn so với mật rỉ đường. Tuy nhiên, kết luận rằng mật rỉ đường nên được thay thế bằng tinh bột ngô trong công nghệ biofloc vẫn chưa được đưa ra, vì tinh bột ngô có giá trị cao hơn so với mật rỉ đường.

Hai nguồn carbohydrate này khác nhau đáng kể về hàm lượng khoáng chất, đặc biệt là về kali. Nghiên cứu trước đây cũng báo cáo rằng nồng độ sắt, kali và mangan trong mật rỉ đường lần lượt cao hơn khoảng 17, 50 và 70 lần so với tinh bột ngô. Tuy nhiên, liệu những khác biệt này có góp phần vào sự khác biệt về tăng trưởng của tôm giữa các nghiệm thức hay không vẫn chưa rõ ràng. Nhìn chung, bên cạnh việc duy trì tỷ lệ C:N phù hợp, việc lựa chọn nguồn carbohydrate là quan trọng hàng đầu trong công nghệ biofloc, vì carbohydrate có ảnh hưởng khác nhau đến hàm lượng dinh dưỡng biofloc, đa dạng vi sinh vật và sinh trưởng vật nuôi. 

tôm lên trứng
Carbohydrate ảnh hưởng đến tăng trưởng của tôm. Ảnh: Trần Quyên

Chất lượng nước

Giữa hai carbohydrate, mật rỉ đường chủ yếu chứa đường đơn và được vi sinh vật sử dụng dễ dàng hơn dẫn đến cải thiện chất lượng nước nhanh chóng hơn. Điều này được quan sát thấy trong các tuần 3, 4 và 5 khi tổng nitơ ammoniac (TAN) thấp hơn đáng kể khi bổ sung mật rỉ đường so với tinh bột ngô. Tuy nhiên, cả hai nghiệm thức đều cho kết quả TAN thấp 0,02-0,1mg/L, phù hợp cho sự phát triển của tôm. Nhu cầu oxy sinh học của tinh bột ngô cao gấp đôi so với của mật rỉ đường đã cho thấy sự khác biệt trong các hoạt động của vi sinh vật, vì các nguồn carbohydrate khác nhau có tác động khác nhau đến cộng đồng vi sinh vật biofloc.

Tuy nhiên, vì cả hai phương pháp trong nghiên cứu này đều tương tự nhau về chất lượng nước (TSS, VSS, TAN) nên có thể an toàn khi chuyển đổi nguồn carbon mà không gây ra sự mất cân bằng nào. Trong các hệ thống biofloc có sử dụng sục khí nên nhu cầu oxy cao hơn khi sử dụng tinh bột ngô không gây ra vấn đề gì.

Biến động trong ngày

Trong các hệ thống mà thức ăn và carbohydrate được bổ sung hai lần mỗi ngày, hàm lượng cacbon và nitơ sẽ có sự dao động đáng kể sau khi bổ sung thức ăn và carbohydrate. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tổng cacbon và nitơ trong nước vẫn ổn định trong 24 giờ. Cả hai nghiệm thức, có sự gia tăng tương đối nhỏ TSS sau 24 giờ, tuy nhiên sự khác biệt giữa thể tích biofloc ở đầu và cuối giai đoạn 24 giờ là không đáng kể. 

tinh bột ngô
Tinh bột ngô đại diện cho carbohydrate phức tạp trong mô hình biofloc. Ảnh: Times Food.

Biofloc

Sự tăng trưởng biofloc được đánh giá dựa trên sự thay đổi nồng độ TSS (tổng chất rắn lơ lửng) và VSS (chất rắn lơ lửng dễ bay hơi) trong nước. Hàm lượng protein biofloc cao hơn trong nghiệm thức bổ sung mật rỉ đường có thể là do mật rỉ đường chứa nhiều protein hơn (8,5%) so với tinh bột ngô (0,3%). Điều này đồng tình với Kumar et al. (2017) cũng báo cáo rằng carbohydrate với hàm lượng protein cao dẫn đến biofloc có hàm lượng protein cao. Tuy nhiên, Kumar và cộng sự. (2017) vẫn chưa rõ làm thế nào protein trong CHO có thể thay đổi nồng độ protein trong biofloc.

Chúng tôi quan sát thấy rằng khi nồng độ biofloc tăng lên, hàm lượng protein của nó tăng lên, trong khi hàm lượng tro giảm. Điều này có thể là do sự thay đổi trong thành phần vi sinh vật biofloc. Ở nồng độ biofloc cao, phần vi khuẩn trong biofloc trở nên chiếm ưu thế so với hàm lượng tảo. Nồng độ Biofloc 400 – 600mg/L thích hợp cho nuôi tôm thẻ chân trắng.

Periphyton

Periphyton là một hỗn hợp phức tạp của tảo, vi khuẩn lam, vi sinh dị dưỡng và mảnh vụn bám trên bề mặt ngập nước trong hầu hết các hệ sinh thái dưới nước. Giá trị dinh dưỡng của periphyton được chứng minh là phụ thuộc vào loại chất nền. Sự đóng góp trực tiếp của periphyton vào nuôi tôm thẻ thâm canh chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, việc thúc đẩy sự phát triển của periphyton bằng cách bổ sung chất nền đã làm tăng sản lượng tôm thẻ trong hệ thống bán thâm canh.

Periphyton
Periphyton có thể được thúc đẩy bằng cách bổ sung chất nền. Ảnh: Lakesuperiorstreams.

Sản lượng Periphyton trong nghiên cứu này đạt 22-46g DW/bể vào cuối thí nghiệm, với hàm lượng protein dao động từ 19% đến 24%. Hàm lượng protein Periphyton, tương tự như hàm lượng protein biofloc và cao hơn khi bổ sung mật rỉ đường. 

Tích lũy chất dinh dưỡng

Nghiên cứu này đã chứng minh rằng chỉ có 15-17% cacbon và 28-43% nitơ đầu vào vẫn còn trong hệ thống vào cuối thí nghiệm. Khi bổ sung tinh bột ngô, nitơ được tích lũy chủ yếu trong tôm. Trong khi đó, khi sử dụng mật rỉ đường nitơ được phân bổ đồng đều hơn giữa tôm, biofloc và periphyton. Tổng 43% lượng nitơ đầu vào tích lũy trong bể chỉ bằng hơn một nửa 20% còn lại được cho là bị mất qua quá trình khử nitơ và bay hơi. Trong các ao nuôi thông thường không bổ sung carbohydrate, 23% cacbon và 35% nitơ đầu vào (từ thức ăn và phân bón) đã được đồng hóa trong tôm. Điều này cho thấy rằng hệ thống trong nghiên cứu này sử dụng carbon kém hiệu quả hơn so với hệ thống thông thường.  

Việc lựa chọn nguồn cacbon hữu cơ đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống biofloc. Kết quả cho thấy rằng cả hai nghiệm thức bổ sung tinh bột ngô và mật rỉ đường đều dẫn đến hàm lượng amonia trong nước thấp. Nhưng việc sử dụng tinh bột ngô dẫn đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, trọng lượng trung bình của tôm cao hơn đáng kể so với việc bổ sung mật rỉ đường.

Reference: Tinh, T. H., Koppenol, T., Hai, T. N., Verreth, J. A. J., & Verdegem, M. C. J. (2020). Effects of carbohydrate sources on a biofloc nursery system for whiteleg shrimp (Litopenaeus vannamei). Aquaculture, 735795.

Đăng ngày 26/05/2021
Sương Phạm
Kỹ thuật

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 11:03 22/11/2024

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 18:48 23/11/2024

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 18:48 23/11/2024

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 18:48 23/11/2024

Thần tình yêu đại dương - Cá thần tiên rạn san hô

Cá thần tiên rạn san hô Tosanoides Aphrodite là một phát hiện đầy bất ngờ trong thế giới sinh vật biển. Được các nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học California (Mỹ) công bố, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ đẹp lộng lẫy mà còn khiến cộng đồng khoa học ngạc nhiên khi chúng chưa từng được ghi nhận trước đây. Cùng tìm hiểu về loài cá được mệnh danh là "thần tình yêu đại dương" này!

Tosanoides Aphrodite
• 18:48 23/11/2024

Tôm vào vụ đông - Sale không giới hạn

Khi tôm vào vụ mới công tác chuẩn bị vật tư, vệ sinh ao, nguồn nước,... là những khâu quan trọng để có một mùa vụ thành công. Việc này ngoài bỏ công sức ra thì cũng tốn khá nhiều chi phí. Để tiết kiệm hơn, bà con hãy ghé ngay Farmext eShop, tại đây sắp diễn ra nhiều ưu đãi cực to cho các sản phẩm phục vụ nuôi tôm vụ đông.

Tôm vào vụ đông
• 18:48 23/11/2024
Some text some message..