Vai trò của ánh sáng trong hệ thống nuôi tôm biofloc

Nghiên cứu Wellica Gomes dos Reis và cộng sự đã đánh giá hiệu quả hoạt động của các hệ thống biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương ở các chế độ ánh sáng khác nhau. Kết quả nghiên cứu được đăng trên tạp chí Aquaculturealliance.

Vai trò của ánh sáng trong hệ thống nuôi tôm biofloc
Ảnh: Internet

Biofloc là một hổn hợp của tảo, vi khuẩn, nguyên sinh động vật (protozoans) và các hạt vật chất hữu cơ như phân tôm cá và các mảnh vụn thức ăn. Floc như là nguồn thức ăn bổ sung cung cấp cho tôm cá bên cạnh thức ăn viên. Công nghệ này giúp tăng năng suất đồng thời cải thiện kiểm soát môi trường trong quá trình nuôi. Việc hạn chế thay nước, ít nước thải hơn và các khu vực nuôi diện tích ít hơn làm giảm sự lây lan của dịch bệnh góp phần tăng an toàn sinh học và giảm chi phí liên quan đến thức ăn nuôi trồng thủy sản.

Vai trò của ánh sáng trong hệ thống nuôi tôm biofloc

Trong một hệ thống biofloc, sẽ có một số thay đổi xảy ra trong chu kỳ nuôi khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời bởi vì nó có thể đột ngột thay đổi từ hệ thống với thành phần tảo là chủ yếu sang hệ vi khuẩn (chủ yếu là dị dưỡng).

Trong nuôi tôm, hệ thống biofloc có thể tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên (các ao ngoài trời) hoặc hạn tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên (các bể trong nhà). Ngoài việc cần thiết cho quang hợp, ánh sáng được coi là yếu tố phi sinh học quan trọng đối với các sinh vật sống trong hệ thống, một số nghiên cứu đã cho thấy sự khác biệt đáng kể về hoạt động, sự tăng trưởng, lượng thức ăn và sự sinh sản của họ tôm he khi tiếp xúc với các điều kiện ánh sáng khác nhau.

Các hệ thống thông thường bị chi phối bởi tảo sống dựa trên các cộng đồng sinh vật phù du, (sinh vật quang tự dưỡng), có thể tổng hợp thức ăn của chúng bằng cách sử dụng năng lượng ánh sáng. Do đó, ánh sáng cũng là nguồn gốc căn bản cho các sinh vật quang tự dưỡng - một yếu tố hạn chế trong quá trình quang hợp và trong quá trình sản xuất chính của nuôi tôm. Cường độ sáng thích hợp có lợi ích như giảm chi phí sản xuất, thức ăn, điện và tăng năng suất.

Hầu hết các nghiên cứu về hệ thống biofloc đã được thực hiện trong các nhà kính ở các vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới với nhiều ánh sáng tự nhiên. Nhưng việc biết chức năng của hệ thống biofloc trong điều kiện không có, hoặc với ánh sáng giảm cũng rất quan trọng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Litopenaeus vannamei) trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.

Thiết lập nghiên cứu

Nghiên cứu đã được tiến hành tại Trạm Nuôi trồng Thủy sản, thuộc Viện Hải dương học, Đại học Liên bang Rio Grande, RS, Brazil. Các bể nuôi có dung tích 12.800 lít, bố trí trong các điều kiện ánh sáng khác nhau và với bốn lần lặp lại cho mỗi điều kiện ánh sáng:

  • 24 giờ tối, khi mà các bể được bao phủ (T1);
  • 24 giờ ánh sáng, nơi mà tại các bể ban đêm được chiếu sáng bởi ánh sáng nhân tạo (T2);
  • Chu kỳ sáng tự nhiên (T3).

Mật độ thả giống là 500 con/mét khối (trọng lượng trung bình 0,053 gram) và tỷ lệ cho ăn được sử dụng dựa trên Jory et al. (2001) và Garza de Yta et al. (2004). 10% thức ăn hàng ngày được cho ăn bằng cách sử dụng các khay ăn tròn, để theo dõi và kiểm soát mức tiêu thụ thức ăn.

Việc đo hàm lượng ammonium (TAN) được thực hiện mỗi ngày, và việc bổ sung mật đường mía được tiến hành khi nồng độ amoniac đạt tới 1,0 mg/L. Bổ sung mật đường được nhằm mục tiêu theo tỷ lệ C: N là 6: 1, theo đề xuất của Avnimelech (1999) và Ebeling et al. (2006). Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, pH và độ mặn, cũng như tổng chất rắn lơ lửng (TSS) và khối lượng biofloc (sử dụng nón Imhoff) được đo hàng ngày.

Một loại probiotic thương mại (INVE®) đã được sử dụng với tỷ lệ 0,5 ppm/tuần và bổ sung vào thức ăn ở mức 3 g/kg thức ăn. Nitrit, nitrat và chất diệp lục được phân tích ba ngày một lần. Tôm được lấy mẫu hàng tuần để xác định sự phát triển của chúng và vào cuối thí nghiệm để xác định sự sống của chúng. Tất cả các kết quả được phân tích bằng ANOVA một chiều (α = 0,05).


Cường độ ánh sáng (LUX) được đo mỗi ngày vào lúc 12 giờ trưa. Đo cường độ ánh sáng trên một bể thí nghiệm.


Khối lượng biofloc của các nghiệm thức.

Không có sự khác biệt đáng kể về nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ đục, tổng chất rắn lơ lửng, độ kiềm và độ mặn; tất cả các thông số này nằm trong phạm vi bình thường đối với nuôi tôm thẻ L. vannamei.


Gạch đỏ là chu kỳ ánh sáng tự nhiên, xanh là ánh sáng 24/24, đen là không có ánh sáng tự nhiên.

Tuy nhiên, có một sự khác biệt đáng kể về tổng nitơ amoni (NH3) và nitrit (NO2) và chất diệp lục. Mỗi khi nồng độ nitrit vượt quá 25 mg/L, 20% thể tích nước trong bể được thay, đặc biệt là trong các chế độ tiếp xúc với ánh sáng (T2 và T3).

Kết quả cũng cho thấy sự khác biệt đáng kể về cá tham số thức ăn bổ sung có lợi cho tôm nuôi. Các chế độ với sự hiện diện của ánh sáng (T2 và T3) cho thấy các kết quả tốt hơn về tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), tốc độ tăng trưởng hàng tuần (WGR), sinh khối cuối cùng và trọng lượng cuối cùng. Điều này chứng minh rằng việc nuôi tôm thẻ Litopenaeus vannamei trong hệ thống biofloc có tiếp xúc với ánh sáng cho kết quả tốt hơn.

Tác giả: Wellica Gomes dos Reis và cộng sự 2018: Performance of Pacific white shrimp in biofloc with different light regimes in Aquaculturealliance.

Đăng ngày 20/09/2018
Aquaculturealliance
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Giải quyết hiện tượng nóng đáy ao

Trong những năm gần đây, mô hình nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đi kèm với năng suất cao là những thách thức ngày càng lớn về mặt môi trường ao nuôi, trong đó hiện tượng nóng đáy ao vào mùa nắng nóng là một trong những rủi ro gây thiệt hại âm thầm nhưng nghiêm trọng. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tôm mà còn tạo điều kiện cho nhiều bệnh nguy hiểm bùng phát nếu người nuôi không kịp thời phát hiện và xử lý.

Ao nuôi
• 10:21 12/05/2025

Chọn phương pháp hóa học hay sinh học để diệt tảo?

Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát tảo luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi tảo phát triển quá mức và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của vật nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp xử lý – sử dụng hóa học hay sinh học – luôn khiến nhiều người băn khoăn. Bài viết này sẽ giúp người nuôi hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng giải pháp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế ao nuôi của mình.

Tảo
• 09:00 11/05/2025

Tôm sốc nhiệt dẫn đến cong thân đục cơ

Trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng, hiện tượng tôm bị sốc nhiệt dẫn đến cong thân, đục cơ là một trong những vấn đề nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Dưới đây là những chia sẻ kỹ thuật từ kinh nghiệm thực tế nhằm giúp bà con hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và biện pháp phòng trị hiệu quả.

Tôm bị cong thân
• 10:03 09/05/2025

Đừng bỏ qua những lưu ý này khi sử dụng Iodine trong thủy sản

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, Iodine – hay còn gọi là I-ốt – được xem là một vi chất quan trọng, không chỉ với con người mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện môi trường và sức khỏe vật nuôi dưới nước. Tuy nhiên, việc sử dụng Iodine cần được thực hiện đúng cách để phát huy tối đa hiệu quả sát trùng mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái ao nuôi.

Cá nuôi
• 08:50 16/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 08:50 16/05/2025

Cách lắng phù sa cho ao nuôi

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá, tôm, việc xử lý nước đầu vào là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi ổn định, an toàn cho sinh vật nuôi. Trong đó, phù sa – thành phần tự nhiên thường có trong nước lấy từ sông, kênh rạch – nếu không được xử lý thích hợp, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ao, làm giảm hiệu suất nuôi và tăng rủi ro dịch bệnh. Một trong những phương pháp xử lý phổ biến là “lắng phù sa”.

Ao nuôi
• 08:50 16/05/2025

Cảnh giác dịch bệnh khi giao mùa

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời điểm giao mùa. Giao mùa là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, thường đi kèm với sự biến động lớn về nhiệt độ, độ ẩm, mưa nắng, và môi trường nước. Những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của vật nuôi thủy sản. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, dịch bệnh có thể bùng phát nhanh chóng, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái.

Tôm thẻ chân trắng
• 08:50 16/05/2025

Nuôi lươn: Hướng tới chuỗi liên kết bền vững

Trong bối cảnh nông nghiệp ngày càng đối mặt với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và nhu cầu chuyển đổi sang mô hình sản xuất bền vững, ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Trong số đó, nghề nuôi lươn đang dần trở thành hướng đi tiềm năng, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà còn phù hợp với xu thế phát triển chuỗi giá trị bền vững, nhất là tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

Nuôi lươn
• 08:50 16/05/2025
Some text some message..