Kích thước của cá có liên quan đến di truyền, và sự khác biệt về gen của các loài cá khác nhau là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về kích thước của chúng. Các loài cá khác nhau ở mức độ di truyền, một số loài được đặc trưng về mặt di truyền là tốc độ tăng trưởng nhanh và kích thước lớn, trong khi một số loài phát triển chậm và tương đối nhỏ.
Yếu tố di truyền cũng quyết định hàm lượng mỡ, khối lượng cơ,… trong cá, từ đó cũng tác động quan trọng đến kích thước của cá.
Với kích thước 7,9 mm khi trưởng thành, loài cá Paedocypris progenetica vừa được phát hiện ở Sumatra (Indonesia) đã trở thành loài động vật có xương sống nhỏ nhất thế giới. Trước đây, kỷ lục loài động vật có xương sống nhỏ nhất thế giới thuộc về loài cá bống trắng lùn tại Ấn Độ Dương (tên khoa học Trimmatom nanus) có kích thước 8 mm khi trưởng thành.
Sự sinh trưởng và phát triển của cá cũng liên quan đến các yếu tố môi trường, bao gồm nhiệt độ nước, chất lượng nước, ánh sáng, độ sâu của nước,...
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, ánh sáng và độ sâu nước phù hợp có thể thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của cá; môi trường không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá, thậm chí gây bệnh.
Loài động vật lớn nhất thế giới là cá voi xanh ở Nam Cực
Theo Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF), loài động vật lớn nhất thế giới là cá voi xanh ở Nam Cực. Chúng có thể nặng tới hơn 180 tấn và sở hữu chiều dài đáng kinh ngạc lên tới 30 m. Trái tim của cá voi xanh tương đương với một chiếc ô tô cỡ nhỏ.
Chế độ ăn uống cũng rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cá. Cá cần được bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như đạm, chất bột đường và chất béo để đảm bảo cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá.
Nếu dinh dưỡng thức ăn không toàn diện sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của cá. Đồng thời, chất lượng thức ăn cũng là yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe của cá, thức ăn kém chất lượng thậm chí có thể dẫn đến cá chết.
Nước giếng là loại nước ngọt trong các mạch nước ngầm dưới lồng đất. Được người dân khoan các giếng để lấy về sử dụng. Vì đây là loại nước được khai thác trực tiếp từ thiên nhiên. Nên đa phần trong nước giếng khoan sẽ có nhiều tạp chất như: nitrat, nitrit và các kim loại nặng. Chưa kể nước có thể tồn tại một số loại vi khuẩn có hại như: vi khuẩn độc hại như E.coli, Coliform, vi khuẩn gây bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn.
Cách nuôi cá cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Các phương pháp thường được áp dụng trong nuôi cá bao gồm thả đơn thuần, thâm canh, nuôi ghép,… Sự khác biệt trong các phương pháp cho ăn này cũng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của cá.
Trong nuôi thâm canh, thức ăn và môi trường nuôi cá được quản lý và điều tiết tốt hơn, cá lớn nhanh hơn.
Vậy tại sao cá trong giếng mãi không lớn?
Nước giếng là môi trường đặc biệt để nuôi cá, do hạn chế về môi trường và điều kiện nuôi nên tốc độ sinh trưởng và không gian phát triển của cá rất hạn chế dẫn đến cá có kích thước nhỏ hơn, chậm lớn hơn. Cụ thể hơn, những hạn chế của việc nuôi cá giếng như sau:
Giới hạn không gian: Kích thước của giếng thường bị hạn chế, dẫn đến số lượng cá nuôi tương đối ít và không gian rất hạn chế cho mỗi con cá phát triển.
So với nơi sinh sản ở vùng nước thoáng, cá trong giếng dễ cạnh tranh thức ăn và không gian hơn, điều này sẽ cản trở sự sinh trưởng và phát triển của cá.
Nước giếng do hạn chế về môi trường và điều kiện nuôi nên tốc độ sinh trưởng và không gian phát triển của cá rất hạn chế
Thức ăn không đủ: Nguồn cung cấp thức ăn trong giếng tương đối hạn chế và chúng chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn nhân tạo. Nếu chúng không có đủ dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu của chúng, tốc độ tăng trưởng của cá sẽ tự nhiên chậm lại.
Cá là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt, có mang và sống dưới nước. Hiện người ta biết khoảng trên 31.900 loài cá, điều này làm cho chúng trở thành nhóm đa dạng nhất trong số các động vật có dây sống. Cá vàng thường là một trong những loại cá cảnh sống lâu nhất trong số các loài cá mà chúng ta có thể nuôi trong sở thích của mình. Khi được chăm sóc đúng cách và có đủ không gian, chúng có thể phát triển rất lớn và sống rất lâu. Trung bình cá vàng sống từ 10 đến 25 năm. Thậm chí có những ví dụ về cách sống của cá vàng lâu hơn 25 năm.
Môi trường không ổn định: Do môi trường nước giếng tương đối kín, khó kiểm soát các điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệt độ nước, lâu ngày sẽ dẫn đến khả năng miễn dịch của cá bị suy giảm, dễ mắc bệnh. bị nhiễm các bệnh khác nhau.
Ngoài ra, giếng có thể bị ô nhiễm nước và các vấn đề khác, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cá.
Kích thước của cá bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, di truyền, môi trường, thức ăn và cách cho ăn đều có liên quan mật thiết đến sự sinh trưởng và phát triển của cá.
Mặc dù cá trong giếng có thể sống được trong môi trường kín nhưng do điều kiện địa điểm hạn chế nên tốc độ sinh trưởng và quá trình phát triển của cá bị hạn chế rất nhiều.
Do đó, muốn cá phát triển tốt hơn trong giếng thì cần cung cấp môi trường tốt hơn, thức ăn phong phú hơn và phương pháp cho ăn khoa học hơn.