Cá trê đen
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Tia vây lưng mềm: 59-63. Tia vây hậu môn mềm: 42-46. Màu vàng nâu hoặc xám, bao tử mà trắng xám. Có hàng chấm trắng ở cơ quan đường bên. Thỉnh thoảng bị nhầm với cá nheo (chanel catfish) nhưng cá trê đen có thể phân biệt bằng đuôi tròn và vây đuôi cũng như vây lưng dài. Chiều dài tối đa: 24.5 cm, chiều dài thường gặp: 9.6 cm.
Phân bố
Trung Quốc, Đài Loan, Philippine, Vietnam và Hawaii.
Tập tính
Cá trưởng thành xuất hiện ở các suối, ao, mương, hồ chứa. Cá trê đen thích lưu vực nước sâu hơn và có xu hướng ẩn mình dưới những tán thực vật thủy sinh, là loài cá ăn đêm với thức ăn là các loài cá nhỏ, sâu, giá xác và côn trùng. Là loài sống đáy và noãn sinh.
Bậc dinh dưỡng: 3.7 ± 0.59
Khả năng phục hôi quần thể: cao. Có thể nhân đôi quần thể trong 15 tháng.