Cá Bao Áo
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Cá có chiều dài 26.5cm, 9 gai vây lưng, 21 – 22 tia vây lưng mềm, 3 tia vây hậu môn, 17 - 18 lược mang.
Thân cao, hình bầu dục, rất dẹp bên. Đầu có dạng hình thoi. Viền đầu phía trên mắt rất lồi. Chiều dài thân bằng 1,7 - 2,0 lần chiều cao thân, bằng 3,0 - 3,7 lần chiều dài đầu. Mắt lớn, tròn, khoảng cách hai mắt rộng. Thân phủ vảy tròn, nhỏ. Vây lưng thứ nhất nhỏ, nằm gọn trong rãnh lưng. Vây hậu môn đối xứng với vây lưng thứ hai. Giữa gốc vây bụng và vây hậu môn có một rãnh sâu dọc theo viền bụng. Lưng màu xanh, bụng màu sáng bạc. Vây bụng màu đen, các vây khác màu vàng nhạt.
Phân bố
Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, phân bố ven bờ vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ.
Tập tính
Là loài cá di cư, sống giữa vùng nước ngọt và biển thường bơi trên bề mặt, nhưng không vì mục đích sinh sản như ở các loài bơi ngược dòng sông để di cư ra biển sinh sản mà là do tập tính. Cá di cư theo chu kỳ nên có thể dự đoán được quãng đường di chuyển, ước tính hơn 100km. Nét đặc biệt ở cá là sinh sản ở nước ngọt, ấu trùng nở ra sẽ theo dòng nước ra biển, sau vài tháng chúng lại quay trở về nước ngọt thành cá trưởng thành và tiếp tục sinh sản tại đây.
Thức ăn chủ yếu là tôm, giáp xác, chân chèo, cá nhỏ và các loại thập túc.
Sinh sản
Chưa được nghiên cứu sâu, mặc dù tốc độ tăng trưởng của cá đã được báo cáo vào năm 1984. Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy, cá phát triển đến 12,4 cm trong năm đầu tiên, chậm lại ở năm thứ hai và thứ ba tương ứng là 7,35 cm và 3,5 cm so với tổng chiều dài của cá. Cá thành thục khi đạt cỡ 21cm.
Hiện trạng
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, vây, vó.
Mùa vụ khai thác: quanh năm.
Kích thước khai thác: 150 - 200 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo
- http://fishbase.org/summary/1929
- http://eol.org/pages/224446/details