Cá ngừ vây vàng
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Vây lưng thứ hai và vây hậu môn có màu vàng sáng, vì thế mà nó có tên gọi này. Các vây này cũng như các vây ngực đều rất dài. Cơ thể của nó có màu xanh kim loại sẫm, đổi thành màu bạc ở phần bụng. Các vây có các cạnh màu đen.
Gai vây lưng (tổng cộng): 11 - 14; Gai hậu môn: 0; tia mềm hậu môn: 11 - 16. Màu sắc là màu đen kim loại màu xanh đậm thay đổi thông qua màu vàng sang bạc trên bụng. Bụng thường có khoảng 20 vạch theo chiều dọc. Vây lưng và vây hậu môn và vây có màu vàng sáng.
Phân bố
Ảnh: aquamaps.org
Phân bố trên các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới trừ biển Địa Trung Hải. Ở độ sâu 1 - 250 m, thường là 1 - 100 m, nhiệt đới; 15 ° C - 31 ° C. Cá ngừ vây vàng nhạy cảm với nồng độ oxy thấp.
Tập tính
Các ngừ vây vàng có xu hướng bơi thành bầy với những loại cá khác có cùng kích cỡ, bao gồm các loại cá ngừ khác cũng như các loại cá lớn hơn khác như cá heo, cá voi hay cá nhám voi. Cá ngừ vây vàng ăn các loại cá nhỏ khác, động vật giáp xác hay mực.
Sinh sản
Mùa sinh sản của cá ngừ vây vàng là mùa hè, trên khắp vùng biển nhiệt đới và xích đạo của các đại dương lớn. Cá ngừ vây vàng là loài đẻ trứng nhiều lần, tức là chúng đẻ trứng vài ngày một lần trong thời gian sinh sản. Trứng và tinh trùng được phóng vào nước để thụ tinh.
Hiện trạng
Đang được nuôi thành công ở Nhật Bản và một số nơi ở Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/Cá_ngừ_đại_dương
2. http://www.fishbase.org/summary/143
3. https://www.igfa.org/species/60-tuna-yellowfin.aspx?CommonName=60-tuna-yellowfin.aspx