Một số lưu ý trong mô hình nuôi lươn không bùn

Tài liệu nuôi lươn
Cập nhật 18/08/2018

1. Thiết kế công trình nuôi lươn không bùn


Chọn địa điểm nuôi: nơi cao ráo, xa khu dân cư, tiếng ồn, gần nguồn cấp nước chất lượng tốt như pH 6,5 - 8, ôxy > 2 mg/l, nhiệt độ trại nuôi 25 – 32oC. Hệ thống nuôi tốt nhất là nuôi trên bể xi măng có lát gạch men, hay lót bạt (kích cỡ trung bình 6m x 3m x 1m), nên thiết kế từ 1 bể bạt trở lên tùy theo quy mô nông hộ, tốt nhất là 4 - 8 bể bạt. Hệ thống nuôi nên che mát hoàn toàn bởi mái che bằng tôn hay bạt. Bể có hệ thống thoát nước đường kính 60 - 90 mm, đáy có độ nghiêng khoảng 5% về phía cống thoát. Ống cấp nước có đường kích 60 mm.

Giá thể cho lươn trú ẩn có 2 dạng: có thể sử dụng dây nylon bó thành chùm thả xuống bể bạt nuôi từ đầu đến khi thu hoạch, mỗi bể có 5 - 10 chùm dây (khuyến cáo nên sử dụng hình thức này). Một dạng khác là là sử dụng dây nylon giai đoạn lươn nhỏ đến 10 - 20 g/con, rồi dùng giá thể là khung tre, ống nhựa, hay khung dây (3 khung/bể, mỗi khung cách nhau 5 - 10 cm, khoảng cách ống, tre, dây trong khung cách nhau 2 – 5 cm).

2. Nguồn nước

Dùng nước sông bơm vào ao lắng trước khi cấp vào hệ thống nuôi ít nhất 7 – 10 ngày. Ao lắng nên thả thêm lục bình để và trong và nhiệt độ duy trì ở mức thấp. Ao lắng hạn chế hoặc không thả cá.

Trường hợp sử dụng nước giếng để nuôi lươn; nguồn nước giếng phải được kiểm tra mức độ an toàn như không nhiễm phèn, hóa chất độc hại, nên bơm trước vào bể chứa và xử lý ít nhất 24 giờ qua hệ thống lọc bằng giá thể, than hoạt tính… trước khi cấp vào hệ thống nuôi. Mức nước trong bể nuôi lươn được điều chỉnh tùy giai đoạn phát triển, và loại giá thể sử dụng; thông thường mức nước được duy trì từ 10 - 40cm.

Do là hình thức nuôi thâm canh nên việc thay nước phải được quan tâm nghiêm ngặt; không nên thay đổi đột ngột nguồn nước cấp. Nước trong bể lươn được thay hoàn toàn cho mỗi lần thay nước. Giai đoạn nhỏ dưới 50g/con thay nước 1 lần/ngày, giai đoạn trên 50g/con thay 2 - 3 lần/ngày.

3. Con giống

Nên chọn con giống đồng cỡ khỏe mạnh, không bệnh, không xây sát… Cỡ giống thả phụ thuộc kinh nghiệm và tùy theo điều kiện nuôi, thông thường 50 - 500 con/kg. Tốt nhất là 80 - 150 con/kg. Mật độ thả nuôi tùy cỡ, nhưng dao động 80 - 200 con/m2. Khi vận chuyển lươn giống phải ngưng cho ăn ít nhất 1 ngày, vận chuyển bằng thùng xốp hở, hoặc túi nylon có ôxy với tỷ lệ 1 nước 1 lươn. Trước khi thả nên tắm lươn bằng iodine, hoặc thuốc tím pha loãng với nồng độ 2 - 5 ppm trong 5 phút. Sau khi thả 2 ngày mới bắt đầu cho lươn ăn.

4. Thức ăn

Hiện nay, nuôi lươn không bùn có 2 hình thức cho ăn là cho ăn thức ăn viên hoàn toàn và thức ăn chế biến gồm cá tạp xay + thức ăn viên, nhưng thức ăn chế biến thường không chủ động nguồn cá tạp rất tốn công xay, bảo quản, thay nước… Khuyến cáo người nuôi, nên sử dụng thức ăn viên hoàn toàn. Cỡ viên 1 - 3 mm tùy cỡ miệng lươn, hàm lượng đạm 40 - 50%. Ngày cho ăn 2 lần (sáng 8 giờ, chiều 17 giờ), có điều kiện nên thay nước trước và sau khi ăn. Khẩu phần thức ăn viên hàng ngày tùy theo cỡ lươn nên 1 - 2% khối lượng đàn lươn. Lưu ý, lươn sẽ giảm hay bỏ ăn khi thay đổi thức ăn đột ngột.

5. Phân cỡ

Do lươn có tập tăng trưởng không đều nhau nên tính phân đàn lớn dẫn đến chênh lệch kích cỡ, có thể xảy ra hiện tượng ăn lẫn nhau. Để giải quyết vấn đề này, nên định kỳ sau thời gian nuôi 1 - 1,5 tháng nên phân cỡ lươn ra nuôi riêng để hạn chế lươn hao hụt do tấn công lẫn nhau, góp phần tăng năng suất.

6. Phòng bệnh

Vệ sinh bể bạt, giá thể trước và trong giai đoạn nuôi như hàng ngày dội rửa sạch bể, giá thể. Định kỳ 7 - 10 ngày, dùng thuốc sát khuẩn như thuốc tím, iod tạt vào nước với liều lượng 0,5 - 1 ppm. Định kỳ sử dụng Vitamin C, men tiêu hóa, tỏi... xổ giun lãi cho lươn. Hạn chế tối đa thay đổi thức ăn và nguồn nước cấp, nếu có phải đổi từ từ.

7. Thu hoạch

Nếu thả lươn cỡ 100 con/kg sau thời gian nuôi 8 - 10 tháng có thể thu hoạch với kích cỡ trung bình 150g/con. Năng suất 12 - 15 kg/m2.

Tài liệu tham khảo

Cantho.gov

Thẻ