10 mẹo trong nuôi tôm – Những điều cơ bản

Nuôi tôm không hề đơn giản – nhưng nắm vững những quy tắc cơ bản sẽ giúp người nuôi thành công.

Tôm thẻ chân trắng
Hy vọng những mẹo cơ bản sẽ giúp người nuôi kiểm soát trang trại tốt hơn.

Trong nuôi tôm yêu cầu rất nhiều việc cần phải thực hiện hằng ngày. Từ việc học hỏi, làm việc và thiết kế quy trình vận hành tiêu chuẩn (standard operating procedures – SOPs) và dữ liệu các giải pháp cho các trang trại, chúng tôi đã lưu giữ và lập nên một danh sách các mẹo hàng đầu. Một số có thể bạn đã biết, những một số mẹo hi vọng sẽ mới và hữu ích cho trại nuôi của bạn.

1. Khử trùng mọi thứ

Việc khử trùng là một bước quan trọng để cung cấp một môi trường sạch bệnh cho tôm. Trước khi bắt đầu thả giống, điều quan trọng là phải khử trùng tất cả các khía cạnh của trại nuôi – ao (bể) nuôi, tất cả các trang thiết bị và nước nuôi – để chắc chắn rất mầm bệnh bị diệt trừ và giải thiểu nguy cơ dịch bệnh.

Khử trùng bể và trang thiết bị

Đầu tiên, vệ sinh bể (nếu nuôi tôm trong bể chứa) và các thiết bị bằng bị xịt nén áp suất chứa chất khử trùng. Khuyến nghị sử dụng axit trichloroisocyanuric (TCCA) nồng độ 10 ppm và Natri hypoclorit (NaOCl hoặc NaClO) với nồng độ 30 ppm.


Thiết bị
Thời gian (phút)
Bleach (thuốc tẩy) (mL/L)
Natri hypoclorit (mL/L)
Lưới, xô
50.740
Thiết bị vận chuyển
302.64150
Bể nuôi
603.51285

Bleach chứa 3,7% là Chlorine; Natri hypoclorit chứa 65% Chlorine.

Khuyến nghị thời gian xử lý kiến nghị và nồng độ chất khử trùng (theo Samocha, 2019)

Sau khi khử trùng, cọ rửa bể chứa sạch thức ăn thừa. 

Đối với bể ao nuôi bị bệnh trong lần nuôi trước, bón vôi để nâng pH lên 11 để diệt trừ các bào tử và ngăn chặn sự bùng phát trong lần nuôi tới.

Khử trùng nước

Làm sạch nước đòi hỏi 2 bước: Lọc và khử trùng. Để lọc, sử dụng bộ có lưới nhỏ hơn 200-300 micromet tại đầu vào để ngăn chặn mầm bệnh đi vào, những loài ăn tôm và chất rắn lơ lửng không mong muốn. Bộ lọc phải thường xuyên được làm sạch.

Để khử trùng nước, sử dụng hóa chất để diệt trừ tất cả các tác nhân gây bệnh. Sử dụng 20-30 ppm Natri hypoclorit 60%, 0,5-2,5 ppm thuốc tím và 10 ppm TCCA để lọc nước trong 24 giờ. Duy trì sục khí liên tục trong khi khử trùng. Để khử bỏ lượng Chlorine dư thừa, sử dụng chính xác lượng Natri thiosunphat bằng lượng 3 lần lượng Chlorine dư. Cuối cùng, thực hiện làm sạch nước 2 – 7 lần trong 24 giờ.

2. Nâng cao an toàn sinh học

Trong nuôi tôm, an toàn sinh học thường xuyên bị coi như là những cơ sở hạ tầng được bổ sung không cần thiết và những bước phức tạp với lợi ích không rõ ràng. Tuy nhiên, sự quan trọng của an toàn sinh học là không thể bỏ qua vì đó là một trong những cách chủ chốt để ngăn ngừa bệnh trong trại và nguy cơ bùng phát trong khu vực, an toàn không chỉ mang lại lợi ích cho một hộ nuôi mà còn cho cả vùng nuôi tập

An toàn sinh học là những cách phòng ngừa mầm bệnh đi vào cũng như loại trừ các tác nhân gây bệnh khỏi trang trại. Sau đây là một vài phương pháp đơn giản mà bạn có thể triển khai thực hiện:

  • Bảo vệ trại nuôi bằng hàng rào – để ngăn động vật hoang, chẳng hạn như cua, vật chủ có thể mang những mầm bệnh không mong muốn bò vào ao.
  • Kiểm soát sự di chuyển của người và phương tiện – điều này là quan trọng để chắc chắn rằng tất cả công nhân và khách đã thực hiện khử trùng và các thủ tục làm sạch trước và sau khi vào trại. Tất cả các phương tiện cũng nên được thực hiện như thế.
  • Để thức ăn và chế phẩm sinh học trong những kho riêng – để duy trì sự sạch sẽ, năng người ảnh hưởng từ bên ngoài và làm cho nhiệt độ bảo quản được ổn định.
  • Chắc chắn có phòng lab gần khu vực nuôi – phòng lab quan trọng bởi 2 thứ là đánh giá chất lượng nước và chẩn đoán bệnh. Có những phòng lab đáng tin cậy trong khu vực của bạn mang lại ích lớn, thực hiện những kiểm tra sẽ nhanh hơn so với phải gửi mẫu đi những khu vực xa hơn.

ao nuôi tôm thẻ
Các biện pháp an toàn sinh học đơn giản như dùng lưới và trải bạt ao có thể ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát.

3. Duy trì độ kiềm tối ưu

Độ kiềm là một trong những thông số chất lượng nước quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự dao động pH và thành phần vi sinh vật. Độ kiềm tối ưu khuyến nghị duy trì là 120-150 ppm. Để giữ kiềm ở mức hợp lý thì có thể thực hiện thông qua việc bón vôi: vôi nông nghiệp (CaCO3), dolomite (CaMg(CO3)2), vôi sống (CaO) và vôi tôi (Ca(OH)2). Nên xử lý vôi định kì để tránh sự biến đổi của độ kiềm. Để tăng độ kiềm, lượng kiềm tăng không nên lớn hơn 20 ppm.

Để biết chính xác thành phần bicarbonate cần sử dụng, bạn cần phải nắm nồng độ kiền hiện tại, vì thế việc đo kiềm định kì là quan trọng. Công thức đơn giản có thể giúp bạn là: (Nồng độ kiềm mong muốn – Nồng độ kiềm hiện tại)x2

Xử lý kiềm được đề nghị thực hiện vào buổi tối hoặc sáng sớm. Bicarbonate sẽ phản ứng với CO2, có nhiều ban đêm do hoạt động hô hấp quần thể sinh vật trong ao.

4. Hiệu chỉnh tất cả các thiết bị đo đạc

Điều này dường như là đơn giản nhưng sau mỗi vụ nuôi chắc rằng tất các các công cụ đo đạc của bạn đã hiệu chỉnh. Bao gồm máy đo Oxy hòa tan (DO), máy đo pH, khúc xạ kế và bộ kiểm tra hóa học của bạn. những thiết bị chưa hiệu chỉnh có thể đưa số liệu không chính xác. Ngược lại, các thiết bị đã hiệu chỉnh sẽ cho các số liệu chính xác với điều kiện của ao nuôi từ đó cho phép chúng ta đưa ra những xử lý hợp lý.

5. Kiểm tra sức khỏe tôm

Trước khi thả giống, cần kiểm tra tôm giống bằng các quan sát bằng mắt hoặc có thể sử dụng kính hiển vi. Tôm nên được kiểm tra mỗi tuần một lần sau khi thả giống. Giúp duy trì sự tăng trưởng tối ưu của tôm và phát hiện những dấu hiệu của bệnh. Những điều quan trọng cần kiểm tra:

  • Tôm bơi bình thường
  • Hình thái của chúng cũng không có gì bất thường.
  • Ruột đầy thức ăn
  • Không có sự bám dính của các vi sinh vật
  • Không bị đục cơ
  • Tỷ lệ cơ và chiều rộng ruột là 3:1
  • Gan tụy lớn và có màu tối
  • Không những đốm đen
  • Không có cặn bã trên đầu tôm
  • Không có vết cắt hay xoắn trên cơ thể tôm

6. Lấy mẫu tôm thường xuyên

Lấy mẫu cho phép người nông dân nắm được sự tăng trưởng của tôm và điều chỉnh chế độ ăn, tránh viện cho ăn qua nhiều hoặc quá ít. Khuyến nghị lấy mẫu tôm mỗi 5-7 ngày, dùng lưới thích hợp với kích cỡ của tôm hiện tại. Lấy mẫu để thực hiện ước lượng trọng lượng trung bình (mean body weight – MBV), được tính bằng việc lấy tổng khối lượng chia cho số tôm.

Nên lấy mẫu có tính đại diện. Tránh lấy mẫu quá gần khay thức ăn bởi vì tôm ở đây thường lớn hơn phần còn lại. Lấy ngẫu nhiên theo chiều dọc cũng như chiều nang. Không được lấy mẫu khi tôm đang lột xác.

ao nuôi tôm thẻ
Dụng cụ lấy mẫu tôm ở Indonesia. 

7. Sử dụng “baby bucket” để lấy mẫu tôm nhỏ

Tổng số tôm giống từ trại giống đã được đếm và cho vào trong các túi. Sau khi thả giống, người nuôi thường không lấy mẫu theo dõi, nhưng điều rất quan trọng là nắm được tỉ lệ sống sót trong 24 giờ của tôm giống mới thả. Chúng ta sẽ biết rõ hơn về mật độ tôm sau khi nó đã thích nghi.

Chúng tôi thí nghiệm với những thùng “baby bucket” để ước tính tỉ lệ sống sót. Thùng “baby bucket” là một cái xô nhỏ với nhiều lỗ xung quanh được bọc lưới thép. Để lấy mẫu, lắp đầu thùng “baby bucket” với 100 con PL (post-larvae) và để nó trên bề mặt ao trong 24 giờ. Sau 24 giờ, đếm số PL để ước tính mật độ ban đầu và tỉ lệ sống sót. Dữ liệu này quan trọn vì chúng ta có thể điều chỉnh chế độ cho ăn cho hợp lý.

8. Nắm được giai đoạn lột xác

Tôm lột xác để đạt kích thước lớn hơn và giai đoạn phải đặc biệt lưu ý tới. Phải thường xuyên theo dõi để nắm được giai đoạn tôm thay vỏ, từ đó có thể chuẩn bị ao cho tôm thay vỏ tốt hơn. Cung cấp những chất khoáng cần thiết để tôm hình thành vỏ mới cứng cáp hơn. Một số khoáng chất tốt cho tôm trong quá trình lột xác: Ca, Cu, Mg, Na, P, K, Se và Zn.

9. Sử dụng probiotics đúng lúc

Probiotics là những vi sinh vật có lợi, giúp tôm tăng trưởng tốt, ngăn stress và bệnh cũng như duy trì chất lượng nước. Probiotics tốt hơn nên được dùng vào lúc bắt đầu nuôi, để giúp tôm giống thích nghi với môi trường mới và nâng cao chất lượng nước. Khuyến nghị dùng probiotics trong tình huống tôm bị stress, do chất lượng nước thay đổi. Vi sinh vật có lợi sẽ giúp cho đường ruột tôm tốt hơn.

ao nuôi tôm thẻ

Sử dụng Probiotics đúng lúc để đạt hiệu quả tối ưu. Ảnh: Anne Thaisin

10. Triển khai thực hiện giai đoạn ương giống

Người nuôi tôm thường thả giống tôm trực tiếp từ các trại giống nhưng điều này mang lại rủi ro rất cao vì hệ miễn dịch của tôm giống rất kém. Mặc dù đòi hỏi đầu từ vào cơ sở hạ tầng, giai đoạn ương dưỡng giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo hệ miễn dịch của tôm được tăng cường trước khi thả giống.

Để thực hiện điều này, tôm giống ở các trại giống nên được thả vào các bể chứa nhỏ, với mật độ hơn 2000 PL/ m2, trong 30 ngày. Kích thước bể nhỏ có nghĩa là cần ít chế phẩm sinh học hơn và chúng sẽ hiệu quả hơn so với trong các ao nuôi thương phẩm lớn, do đó tôm sẽ thích nghi tốt hơn và giảm rủi ro khi thả nuôi.

Top 10 tips for shrimp farming – the basics by Alune - The Fish Site

Đăng ngày 18/12/2020
Duy
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Kiểm soát rong đáy ao tôm

Trong nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ở mô hình quảng canh cải tiến, hiện tượng rong đáy như rong nhớt, rong đuôi chồn, rong mền... phát triển phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tôm và làm giảm chất lượng tôm nuôi cũng như năng suất vụ nuôi.

Rong đáy
• 09:00 22/05/2025

Phân biệt sự khác nhau giữa men vi sinh bột và men vi sinh nước

Trong nuôi trồng thủy sản, men vi sinh là một trong những chế phẩm sinh học quan trọng giúp cải thiện môi trường nước, hỗ trợ tiêu hóa cho vật nuôi và tăng hiệu quả nuôi. Hiện nay, trên thị trường phổ biến hai dạng men vi sinh: men vi sinh bột và men vi sinh nước. Mỗi loại có đặc điểm, cách sử dụng và hiệu quả riêng biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hai dạng men này để lựa chọn sản phẩm phù hợp với điều kiện ao nuôi.

Men vi sinh
• 09:00 22/05/2025

Cách xử lý hiệu quả khi hàu chỉ tấn công ao nuôi

Việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một trong những thách thức ngày càng nghiêm trọng mà người nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm và cá, đang phải đối mặt là sự tấn công của hàu chỉ (Oyster drill) – một loài sinh vật hai mảnh vỏ gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái ao nuôi.

Hàu chỉ
• 13:57 19/05/2025

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Tác động của rùa tai đỏ đến đa dạng sinh học tại Việt Nam

Rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans) là một loài rùa nước ngọt có nguồn gốc từ miền Nam Hoa Kỳ và miền Bắc Mexico. Với đặc điểm dễ nhận biết là hai vệt đỏ phía sau mắt, loài này đã trở thành vật nuôi phổ biến trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, việc nuôi thả và buôn bán rùa tai đỏ không kiểm soát đã khiến chúng trở thành một loài ngoại lai xâm hại, đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái bản địa.

Rùa tai đỏ
• 00:15 22/05/2025

Nông dân Đắk Lắk đổi đời nhờ nuôi cá diêu hồng

Trong bối cảnh chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập, nhiều hộ dân tại huyện Lắk (tỉnh Đắk Lắk) đã tìm hướng đi mới bằng cách khai thác hiệu quả tài nguyên nước ngọt tại địa phương. Trong số đó, mô hình nuôi cá diêu hồng trên hồ thủy lợi đang chứng minh được tiềm năng lớn về kinh tế và phát triển bền vững.

Cá điêu hồng
• 00:15 22/05/2025

Xử lý tảo sợi trong ao nuôi tôm

Tảo sợi (hay còn gọi là rong nhớt, tảo lục dạng sợi) thường phát triển mạnh trong các ao nuôi tôm, cá, đặc biệt là vào mùa nắng nóng, khi ánh sáng nhiều và dinh dưỡng dư thừa trong nước. Nếu không kiểm soát kịp thời, tảo sợi sẽ gây ra nhiều hệ lụy cho môi trường ao nuôi và sức khỏe vật nuôi.

Tảo sợi
• 00:15 22/05/2025

Đam mê nuôi trồng thủy sản: Lựa chọn ngành học phù hợp

Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, không chỉ đóng vai trò quan trọng trong kinh tế quốc gia mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững, nhiều bạn trẻ mang trong mình niềm đam mê với lĩnh vực này đang tìm kiếm con đường học tập và phát triển sự nghiệp phù hợp. Tuy nhiên, "nuôi trồng thủy sản" không chỉ là một ngành học duy nhất mà là cả một hệ thống đa dạng ngành nghề và chuyên môn. Việc hiểu rõ từng ngành trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản sẽ giúp bạn lựa chọn đúng hướng, phát huy hết khả năng và đam mê của bản thân.

Sinh viên
• 00:15 22/05/2025

Tìm hiểu loài cá lóc đắt nhất thế giới

Trong thế giới cá cảnh nước ngọt, khi nhắc đến cá lóc, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến những loài cá phổ thông như cá lóc đồng hay cá lóc bông. Nhưng nếu đi sâu vào giới chơi cá cảnh cao cấp, sẽ có một cái tên khiến cả cộng đồng phải trầm trồ ngưỡng mộ: cá lóc hoàng đế (Channa barca) – loài cá lóc đắt nhất thế giới hiện nay, với giá có thể lên tới hàng nghìn đô la Mỹ cho một cá thể trưởng thành. Không phải ngẫu nhiên mà Channa barca được giới chơi cá gọi bằng những cái tên như “báu vật vùng Assam”, “rồng đất”, hay “vua của các loài cá lóc”.

Cá lóc cảnh
• 00:15 22/05/2025
Some text some message..