6 yếu tố quyết định thành công trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Dưới đây là 6 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả cũng như thành công của các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng.

6 yếu tố quyết định trong mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
6 yếu tố quyết định trong mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Ảnh minh họa: tinh.nguyenvan.716970

1.Mật độ thả (Stock density)

Mật độ thả nuôi tôm trong ao có tác động trực tiếp đến hiệu suất sinh trưởng và sản lượng trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, tăng mật độ thả nuôi tôm có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe và làm chậm sự phát triển của tôm nếu nó không được hoạch định đúng cách. Mật độ thả giống trong nuôi tôm được quyết định bởi 3 yếu tố chính: nguồn vốn sẵn có, hạ tầng trang thiết bị nuôi, trình độ quản lý.

Phân loại hệ thống nuôi tôm dựa trên mật độ thả và thức ăn: (Áp dụng với tôm thẻ chân trắng)

Mô hình nuôiMật độ thảTầm quan trọng thức ăn công nghiệp với năng suấtTầm quan trọng của thức ăn tự chế với năng suất
Quảng canh

Thấp

2 - 3 con/m2

KhôngRất quan trọng
 Bán thâm canh

Vừa

30 - 60 con/m2

Trung bìnhTrung bình
Thâm canh

Cao

60 - 100 con/m2

Quan trọng (Do hoàn toàn sử dụng thức ăn công nghiệp)Không
Siêu Thâm canh

Rất cao

100 - 300 con/m2

Cực kỳ quan trọngKhông


2.Thức ăn cho tôm nuôi

Cũng giống như mật độ nuôi, mỗi hệ thống canh tác sẽ sử dụng một loại thức ăn khác nhau bao gồm các đặc điểm như hàm lượng protein, lipid, chất xơ ... và độ ẩm. Ví dụ thức ăn có 35% protein thô, 7%lipid và 2% chất xơ được thiết kế cho hệ thống siêu thâm canh còn 35%protein thô, 7%lipid và 4% chất xơ được thiết kế hệ thống thâm canh và bán thâm canh.

Chi phí thức ăn trong nuôi tôm thường chiếm hơn 50% tổng chi phí nuôi và có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ quá trình nuôi. Đối với tôm thẻ chân trắng nuôi với mô hình bán thâm canh đến siêu thâm canh thì thức ăn được sử dụng là thức ăn công nghiệp… Sử dụng thức ăn công nghiệp là giải pháp tối ưu về giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế . Tuy nhiên để tôm phát triển tốt cần sử dụng đúng loại thức ăn và đúng kích thước viên thức ăn theo một tỷ lệ nhất định cho từng thời kỳ phát triển của tôm nuôi.

Trong khi nuôi, chỉ sử dụng thức ăn chất lượng cao, cho tôm ăn đúng nhu cầu, không sử dụng thức ăn hết hạn sử dụng hoặc bị mốc. Hàng ngày nên kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe, hoạt động của tôm và mức độ sử dụng thức ăn để có sự điều chỉnh hợp lý. Loại bỏ thức ăn thừa và bùn thải ra khỏi lồng nuôi để tránh dịch bệnh cho tôm.

3.Tỉ lệ chuyển đổi thức ăn

Tỉ lệ chuyển đổi thức ăn FCR (Feed convertion ratio) là tỷ lệ giữa tổng lượng thức ăn cho tôm ăn và tổng trọng lượng tôm thu hoạch được trên một đơn vị diện tích. Mỗi loài nuôi, mỗi loại thức ăn đều có hệ số chuyển đổi thức ăn khác nhau. FCR phụ thuộc vào các yếu tố như: Loài nuôi và chất lượng giống, chất lượng thức ăn và cách cho ăn, chất lượng nước nuôi. 

Mỗi loài nuôi sẽ có một hệ số FCR khác nhau: chẳng hạn như tôm thẻ là 1.1 – 1.3 còn tôm sú FCR dao động ở mức 1.6. Chất lượng con giống cũng ảnh hưởng đến hệ số chuyển đổi thức ăn bởi tôm giống kém chất lượng vì tôm mẹ được cho đẻ nhiều lần hoặc tôm có gen chậm lớn hay mang mần bệnh còi thì tôm sẽ chậm tăng trưởng do đó tổng trọng lượng tôm thu hoạch được trên 1 đơn vị diện tích sẽ giảm. Để nâng hiệu quả nuôi và cải thiện FCR cần lựa chọn con giống ở cơ sở uy tính và phải xét nghiệm kiểm tra chất lượng tôm giống trước khi thả nuôi.

Chất lượng thức ăn: Khi thức ăn có chất lượng thấp không đủ nhu cầu dinh dưỡng sẽ làm tôm chậm lớn và do đó FCR sẽ cao. Lượng thức ăn cho ăn: khi cho tôm ăn đúng và đủ với nhu cầu sẽ giúp tôm tăng trưởng và phát triển tốt đồng thời giảm tác động ô nhiễm môi trường từ thức ăn dư thừa.


FRC tăng khi chất lượng nước nuôi vượt ngưỡng chịu đựng của tôm sẽ dẫn đến tôm stress và bỏ ăn từ đó tôm dễ bệnh và chậm lớn.

4.Bón vôi trong nuôi tôm

Với mô hình nuôi mật độ càng cao thì việc bón vôi lại cực kỳ quan trọng ngoài việc cung cấp khoáng cho tôm bón vôi còn có các vai trò như:

• Nâng độ pH của nước có tính axit lên một giá trị trung tính hoặc hơi kiềm. 

• Tăng dự trữ kiềm trong nước và bùn ngăn chặn sự thay đổi đột ngột của pH. 

• Để thúc đẩy năng suất sinh học, vì nó tăng cường sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi khuẩn, tạo ra lượng ôxy và trữ lượng carbon tăng cao.

• Có thể kết tủa 1 phần chất hữu cơ bị lơ lửng trong nước. 

• Giảm nhu cầu oxy sinh học (BOD). 

• Tăng cường nitrat hóa do yêu cầu canxi của các sinh vật nitrat hóa. 

• Trung hòa ảnh hưởng có hại của một số chất như sulfide và axit. 

Do đó ngoài việc định kỳ 10kg/1000m3 nước cần bón vôi trước và sau khi mưa để hạn chế tác hại khi pH và kiềm giảm đột ngột.

5.Bổ sung khoáng cho tôm

Khoáng có vai trò hết sức quan trọng đối với động vật thủy sản,vì nó tham gia trực tiếp vào các quá trình sinh tổng hợp diễn ra bên trong cơ thể. Để tăng trưởng tôm nuôi cần hấp thụ 1 lượng khoáng nhất định trong thức ăn và môi trường nước. Nhưng với mật độ nuôi càng cao thì nhu cầu khoáng chất càng lớn và môi trường nước sẽ không đủ để đáp ứng. Đo đó việc bổ sung khoáng chất là thực dự cần thiết.

Có 2 cách bổ sung khoáng chất cho tôm: bổ sung khoáng chất thông qua môi trường nước và qua thức ăn.

Qua môi trường nước: hàm lượng khoáng bổ sung phụ thuộc 2 yếu tố 1 tỉ lệ khoáng chất, 2 độ mặn của nước. Tỉ lệ khoáng chất phù hợp cho tôm nuôi là:

 

Nồng độ ion khoáng trong ao có độ mặn thấp phải được tăng lên để tương ứng với nồng độ của chúng trong nước biển pha loãng cùng độ mặn. Để có được lượng khoáng chất mong muốn ở các độ mặn khác nhau, độ mặn nước (theo ppt) được nhân với các yếu tố cho từng khoáng chất.

Nước biển có độ mặn 35 ppt được coi là tiêu chuẩn.

 

*Chú thích: Cột 1 là hàm lượng ion khoáng tiêu chuẩn ở nước có độ mặn 35ppt. Cột 2 là cấp số nhân.

Ví dụ: Nước ao nuôi tôm có độ mặn 4ppt để có được hàm lượng ion Ca trong nước đạt chuẩn cần bổ sung thêm 46.4 ppm từ là 4ppt x 11.6 (cấp số nhân ở trong bảng). Phép tính tương tự cho các loại khoáng khác (độ mặn > 2ppt).

6.Sục khí

Sục khí nhằm cung cấp đầy đủ oxy hòa tan trong ao nuôi đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của tôm. Máy sục khí cho ao tôm cá là rất quan trọng nhất là với môi trường nuôi thâm canh và siêu thâm canh bởi công dụng của chúng không chỉ cung cấp oxy cho nước ao mà còn giúp tạo dòng chảy nhằm gom tụ chất thải vào hố xiphong.


Lựa chọn máy sục khí dựa trên: mật độ nuôi, công suất sục khí, hình dạng ao nuôi. 

Đăng ngày 02/07/2018
NINDA
Kỹ thuật

Chẩn đoán đúng bệnh, điều trị đúng thuốc: Kháng sinh đồ cho tôm cá

Sự gia tăng các vấn đề dịch bệnh đã khiến nhiều hộ nuôi đối mặt với những tác động nặng nề. Bạn đã bao giờ tự hỏi liệu mình có đang sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả hay không? Làm thế nào để đảm bảo rằng các loại thuốc mà bạn đang dùng thực sự phù hợp với tác nhân gây bệnh? Câu trả lời chính là kháng sinh đồ. Nhưng liệu bạn đã hiểu đúng cách đọc và áp dụng kháng sinh đồ để tối ưu hóa quy trình điều trị chưa?

Đĩa khuẩn
• 11:03 26/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 10:29 23/12/2024

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Những loài cá cảnh có hành vi kỳ lạ

Trong thế giới cá cảnh đa dạng và phong phú, những loài cá sở hữu ngoại hình độc đáo hoặc hành vi khác thường luôn có sức hút đặc biệt.

Cá cảnh
• 08:12 30/12/2024

Vấn đề tồn tại lớn của EHP: Không có thuốc đặc trị, khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh

Trong những năm gần đây, ngành nuôi nuôi tôm đã chứng kiến sự gia tăng nghiêm trọng của các bệnh gây thiệt hại lớn, trong đó có bệnh do EHP. Hai vấn đề tồn tại lớn nhất của bệnh EHP là không có thuốc đặc trị và khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh. Những thách thức này đang khiến ngành nuôi tôm gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và phát triển bền vững.

Tôm
• 08:12 30/12/2024

Tép cảnh có thể nuôi chung với cá cảnh không? Những điều cần biết để tránh rủi ro

Tôm cảnh đang ngày càng trở thành lựa chọn yêu thích của những người đam mê thủy sinh nhờ vẻ đẹp sặc sỡ và khả năng làm sạch bể tự nhiên.

Tép cảnh
• 08:12 30/12/2024

Xác định khẩu phần ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh có nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển. Để đạt được năng suất cao, người nuôi cần hiểu rõ và xác định khẩu phần ăn phù hợp với mỗi giai đoạn của tôm. Điều này không chỉ giúp tôm tăng trưởng tốt mà còn tối ưu hóa chi phí thức ăn, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường ao nuôi.

Tôm thẻ
• 08:12 30/12/2024

Những quốc gia dẫn đầu trong xuất khẩu tôm sinh thái

Ngành thủy sản thế giới đã chứng kiến những chuyển biến đáng kể trong xu hướng nuôi trồng và xuất khẩu tôm. Trong số những quốc gia nổi bật, Ecuador và Ấn Độ đang vươn lên dẫn đầu thị trường tôm sinh thái nhờ vào những bước đi mang tính chiến lược và sự đổi mới trong công nghệ nuôi trồng.

Thu hoạch tôm
• 08:12 30/12/2024
Some text some message..