Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tôm đất bố mẹ

Tôm đất là đối tượng thủy sản rất quan trọng về mặt giá trị dinh dưỡng, giá cả thị trường và lợi ích kinh tế, là loại thực phẩm có giá trị kinh tế, có chất lượng thịt cao cả về mặt hàng tươi sống và chế biến tôm khô.

Tôm đất
Tôm đất hay tép bạc đất là đối tượng có giá trị kinh tế ở nước ta

Tôm đất (Metapenaeus ensis) có một số đặc điểm ưu việt như rộng muối, rộng nhiệt, phổ thức ăn rộng, có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi cao với sự biến động của môi trường, đặc biệt là độ mặn. Bên cạnh đó, tôm đất ít bị nhiễm bệnh hơn một số loài tôm khác và là một đối tượng nuôi tiềm năng để thay thế các loài tôm nói riêng và các loài thủy sản nước lợ mặn nói chung nhằm ổn định và phát triển sản lượng thủy sản trong điều kiện chất lượng môi trường đi xuống, dịch bệnh trong nuôi thủy sản đang rất phổ biến và ngày càng lan rộng.

Trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân như cường độ khai thác quá mức cho phép, ngư cụ khai thác không chọn lọc, môi trường ô nhiễm… nên nguồn giống tôm đất tự nhiên bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí không đủ cho các đầm nuôi quảng canh. Phát triển nghề nuôi tôm đất trên diện rộng là xu hướng cần thiết để giải quyết, khắc phục các khó khăn trên. 

Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương vẫn chưa có quy trình nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ và sản xuất giống tôm đất. Kỹ thuật hiện đang sử dụng ở một vài trại giống nhỏ lẻ phát sinh từ những kinh nghiệm của người dân, ứng dụng quy trình đã xây dựng từ những năm 90 với nhiều hạn chế, trong đó tỷ lệ đẻ, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng tôm đất vẫn  còn thấp.

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đên tôm đất bố mẹ

Bố trí các nghiệm thức:

1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sự thành thục của tôm bố mẹ

Nghiệm thức 1 (NT1): Sử dụng thức ăn 100% giun nhiều tơ

Nghiệm thức 2 (NT2): Sử dụng thức ăn kết hợp 50% giun nhiều tơ  + 50% nhuyễn thể

Nghiệm thức 3 (NT3): Sử dụng thức ăn kết hợp 50% giun nhiều tơ + 50% giáp xác

Nghiệm thức 4 (NT4): Sử dụng thức ăn100% nhuyễn thể

Nghiệm thức 5 (NT5): Sử dụng thức ăn 100% giáp xác

Nghiệm thức 6 (NT6): Sử dụng thức ăn 50% nhuyễn thể + 50% giáp xác

Nghiệm thức 7 (NT7): Sử dụng thức ăn kết hợp 40% giun nhiều tơ + 30% nhuyễn  thể + 30% giáp xác.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sự thành thục của tôm bố mẹ

Nghiệm thức 1 (NT1): Tôm nuôi ở độ mặn 26‰

Nghiệm thức 2 (NT2): Tôm nuôi ở độ mặn 28‰

Nghiệm thức 3 (NT3): Tôm nuôi ở độ mặn 30‰

Nghiệm thức 4 (NT4): Tôm nuôi ở độ mặn 32‰

Nghiệm thức 5 (NT5): Tôm nuôi ở độ mặn 34‰.

Kết quả ở cho thấy, tỷ lệ thành thục ở nghiệm thức NT7, NT2 và NT1 đạt cao nhất, lần lượt là 81%, 80% và 79%. Tuy nhiên, Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế của tôm đất bố mẹ ở nghiệm thức 2 đạt cao nhất (lần lượt 12,8 vạn trứng/cá thể và 9,5 vạn trứng/lần đẻ/tôm mẹ), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. 

Kết quả thu được cho thấy sức sinh sản của tôm bố mẹ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các loại thức ăn khác nhau. Nghiệm thức 2 (50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể) cho tỷ lệ thành thục,sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản thực tế cao nhất. 

NT1 và NT7 cho thời gian từ cắt mắt đến lần đẻ đầu ngắn nhất, số lần đẻ/ chu kì lột xác cao nhất, thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất. Nghiệm thức NT1, NT2, NT7 và NT3 cho tỉ lệ sống cao nhất. 

Trong thí nghiệm 2, tỷ lệ thành thục của tôm đất có sự khác nhau khi nuôi ở các thang độ mặn khác nhau (p < 0,05). Tỷ lệ thành thục đạt cao nhất ở nghiệm thức NT5 (độ mặn 34‰) với 80,7% và đạt thấp nhất ở nghiệm thức NT1 (độ mặn 26‰) với 69,0%. 

Sức sinh sản tuyệt đối của tôm đất cao nhất với 12,4 vạn trứng/ cá thể ở nghiệm thức NT5 (độ mặn 34‰) và thấp nhất ở nghiệm thức NT1 với 10,3 vạn trứng/ cá thể (p < 0,05).

Nuôi vỗ thành thục tôm đất bố mẹ ở độ mặn 30-34‰ cho tỷ lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối, số lần đẻ/chu kì lột xác và sức sinh sản thực tế đạt cao nhất, thời gian từ khi cắt mắt đến lần đẻ đầu tiên ngắn nhất (3 ngày) và thời gian giữa 2 lần đẻ ngắn nhất (3,5 ngày). 

Theo nghiên cứu của Leung, (1997) về đặc điểm sinh sản của tôm đất thấy rằng độ mặn có ảnh hưởng lớn đến sự thành thục và đẻ trứng của tôm cái. Ở các vùng có độ mặn thấp, hầu hết tôm cái được tìm thấy đều ở giai đoạn chưa thành thục sinh dục, trong khi đó, tỷ lệ tôm cái thành thục sinh dục cao hơn nhiều ở các vùng có độ mặn từ 33- 34‰ (Crocos và cộng sự, 2001).

Tóm lại, trong quá trình vỗ thành thục tôm đất bố mẹ nên được cho ăn thức ăn kết hợp 50% giun nhiều tơ + 50% nhuyễn thể và nuôi ở độ mặn 34‰ để đạt tỷ lệ thành thục, sức sinh sản cao nhất.

Theo Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Dũng, Lê Thị Ngọc Huyền, Lê Văn Chí.

Đăng ngày 19/06/2020
Như Huỳnh
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt men vi sinh ủ đạt hay đã hư

Men vi sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước, xử lý đáy ao, phân hủy chất thải và tăng cường hệ miễn dịch cho vật nuôi. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả tối đa, men vi sinh cần được ủ đúng cách và sử dụng khi còn hoạt tính sinh học cao. Việc nhận biết men vi sinh ủ đạt hay đã hư là kỹ năng quan trọng giúp người nuôi tránh lãng phí và phòng ngừa hậu quả không mong muốn đến môi trường ao nuôi.

Ủ men vi sinh
• 10:03 07/07/2025

Nguyên nhân dẫn đến bùng nổ tảo giáp

Tảo giáp là một nhóm sinh vật phù du hai roi, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn thủy sinh. Tuy nhiên, trong điều kiện bất lợi, tảo giáp có thể phát triển ồ ạt, gây ra hiện tượng “nở hoa”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước, sức khỏe vật nuôi và hệ sinh thái thủy vực.

Tôm bệnh
• 09:44 04/07/2025

Các trường hợp dẫn đến ao tôm bị mất oxy cần chú ý

Trong nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh, oxy hòa tan (DO – Dissolved Oxygen) là yếu tố sống còn quyết định đến sức khỏe, khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi. Tình trạng ao nuôi bị mất oxy, thiếu hụt nghiêm trọng lượng oxy hòa tan là nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện tượng tôm nổi đầu, giảm ăn, tăng trưởng chậm và thậm chí là chết hàng loạt.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:29 03/07/2025

Chăm nước ao đúng cách khi độ mặn thấp, trời mưa kéo dài

Nuôi tôm tại các vùng có độ mặn thấp ngày càng phổ biến, đặc biệt ở các khu vực ven ngọt, đầu nguồn hoặc nuôi vụ sớm. Tuy nhiên, điều kiện độ mặn thấp luôn đi kèm với hàng loạt rủi ro kỹ thuật như rối loạn thẩm thấu, khó lột xác, thiếu khoáng và suy giảm miễn dịch. Việc quản lý nước trong môi trường này đòi hỏi người nuôi phải có kỹ thuật vững và cách chăm sóc bài bản, đúng thời điểm – nếu không sẽ rất dễ “mất ao” ngay từ đầu vụ.

Nước ao nuôi
• 14:15 30/06/2025

Hành trình chàng trai trẻ mang cá tầm lên rừng

Trong một góc rừng sâu xã Quảng Tân, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, giữa nơi địa hình hiểm trở và ít người sinh sống, một mô hình nuôi cá nước lạnh đang âm thầm hình thành và phát triển. Chủ nhân của mô hình này là Vũ Đình Hảo, một thanh niên sinh năm 1992, quê ở thị xã Quảng Yên. Anh đã lựa chọn một hướng đi ít người dám theo đuổi: nuôi cá tầm bằng công nghệ bể nổi giữa vùng núi rừng.

Cá tầm
• 03:02 14/07/2025

Đồng Tháp số hóa ngành cá tra, 100% cơ sở được cấp mã nhận diện

Đồng Tháp vừa phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và kế hoạch phát triển ngành hàng cá tra theo hướng hiện đại, bền vững. Mục tiêu là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất và quản lý, nâng cao chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.

Cá tra
• 03:02 14/07/2025

Nuôi biển: Tiềm năng, cơ hội và 4 rào cản

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) vừa có báo cáo cho biết bức tranh toàn cảnh và chi tiết về hiện trạng cá biển toàn cầu: Có 35,5% quần thể cá biển đang bị khai thác quá mức. Đại dương không còn là “kho cá vô tận” và nhiều quốc gia đã phát triển nuôi biển công nghiệp, xa bờ. Việt Nam có điều kiện tự nhiên giàu tiềm năng phát triển nuôi biển, thuận lợi để xây dựng một ngành kinh tế mới khai thác cơ hội toàn cầu, tuy nhiên phải vượt qua 4 rào cản lớn hiện nay.

Nuôi trồng thủy sản
• 03:02 14/07/2025

Cách phân biệt và sử dụng đúng một số loại vôi trong nuôi trồng thủy sản

Vôi là một trong những vật tư quan trọng có vai trò điều chỉnh pH, cải tạo ao, xử lý đáy, diệt khuẩn và bổ sung khoáng chất. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có nhiều loại vôi khác nhau, mỗi loại có đặc điểm và công dụng riêng. Nếu không hiểu rõ và sử dụng đúng loại vôi phù hợp với mục đích và thời điểm, người nuôi có thể gặp phải những hậu quả như pH tăng đột ngột, tôm cá sốc môi trường, hoặc hiệu quả cải tạo không như mong muốn.

Bón vôi
• 03:02 14/07/2025

Cá "nhuộm phẩm" ở Đà Nẵng: Sự thật có phải hóa chất độc hại

Sáng 6/7, tại khu vực gần chợ Cẩm Lệ (quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng), một người dân phản ánh về việc cá biển có màu sắc bất thường, nghi ngờ bị nhuộm phẩm màu. Sau khi rửa hai con cá kè bằng nước ngọt, nước chuyển sang màu đỏ đậm. Khi luộc, thịt cá cũng có màu đỏ khác lạ, khiến người này nghi ngờ cá bị “nhuộm phẩm”.

Cá
• 03:02 14/07/2025
Some text some message..