Cách nuôi ếch sinh sản đạt 100%

Ếch là một loài vật nuôi lành tính mà thịt ếch lại rất ngon và bổ dưỡng. Trong khi nuôi ếch cũng không quá khó hay có sự kén chọn người nuôi. Cho nên nghề nuôi ếch ngày càng đang được mở rộng hơn cả về diện tích lẫn mật độ. Nhiều hộ nuôi cũng mạnh dạn thử nghiệm mô hình nuôi ếch sinh sản và cho kết quả rất khả quan. Dưới đây sẽ là một số lưu ý để cho ra được tỷ lệ ếch con cao như mong muốn.

ếch sinh sản
Mô hình nuôi ếch sinh sản cho kết quả rất khả quan

1. Ếch bố mẹ

Đầu tiên phải chọn ếch bố mẹ khỏe mạnh, không nhiễm nấm, khuẩn. Và quan trọng là không được lấy ếch đực, ếch cái cùng một nơi để tránh tình trạng cận huyết. Tỷ lệ cho ghép đôi thường là 1:1, mỗi cặp 1m2, thế nhưng một mẹo nhỏ là cứ hễ 10 cặp thì nên cho thêm vào khoảng 1 hoặc 2 con ếch đực để tăng tỷ lệ thụ tinh. Đối với những con cái không muốn đẻ thì việc bổ sung thêm ếch đực này sẽ  “ép” ếch cái bắt buộc phải giao phối và đẻ trứng.

Để xác định thời gian ếch cái chuẩn bị đẻ, người ta thường dựa vào những đặc điểm bên ngoài. Phần bụng ếch cái to và mềm hơn bình thường, khi sờ xung quanh sườn, dưới mang bị sần, không còn trơn láng như trước.  Ếch đực thì phồng mang, kêu liên tục. Những điều này là dấu hiệu để nhận biết ếch cái đã sẵn sàng đẻ trứng. Nên dùng thuốc kích thích vừa đủ ở lứa đẻ đầu, các lứa tiếp theo chỉ nên dùng 1 ít thuốc. Vì quá nhiều thuốc có thể làm ếch cái “ra” cả trứng non.

Để thuận theo tự nhiên, thì người nuôi nên cho ếch đực và ếch cái “hẹn hò” lúc 6 giờ chiều. Như vậy thì ngay buổi tối đó chúng sẽ giao phối với nhau. Sau đó ếch cái sẽ đẻ trứng ngay tại bể.

2. Chú ý khi ương trứng

Sáng hôm sau khi ếch đã đẻ, khoảng  7 giờ đưa ếch bố mẹ ra khỏi bể đẻ để ương trứng. 

Trứng ếch hình cầu, đường kính 1.5-1.8mm, bên ngoài trứng có một màng nhầy trong suốt bao bọc, màng này ngoài chức năng bảo vệ trứng thì còn làm tăng điểm hội tụ ánh sáng, nâng nhiệt độ của trứng lên để nở nhanh hơn. 

20-25oC là nhiệt độ thích hợp cho trứng nở, khi nhiệt độ lớn hơn 35oC sẽ làm trứng bị ung, hỏng.


3. Các điều kiện phù hợp

Ban đầu trước khi cho ếch vào giao phối, mực nước trong bể là 2-5cm. Nhưng sau khi đưa ếch bố mẹ ra khỏi bể thì mực nước phải được nâng lên từ từ 10-15cm. Việc tăng mực nước lên dần trong nhiều ngày liền sẽ tạo dưỡng khí trong nước giúp trứng mau nở và nòng nọc nhanh lớn hơn. 

Bể đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ và vô trùng nước kỹ càng để tránh tác động tiêu cực đến trứng và nòng nọc. Nước cho ếch đẻ không sạch thì trứng sẽ hỏng. Khi ếch đã thành nòng nọc thì độ đục trong ao cần phải ổn định. Việc tạo mưa nhân tạo hoặc làm lạnh bằng nước đá cũng sẽ giúp ếch đẻ nhiều đợt hơn trong năm.

Tuyệt đối không thay nước trong 4 ngày đầu, sau đó thì có thể thay nước nhưng không quá ⅓ mực nước trong bể vì phải đảm bảo cho sự ổn định trong thời gian nhạy cảm này. Khi có thể thay nước thì mực nước không thấp hơn 7-8cm. Vì khi trứng đã nở thành nòng nọc thì chúng rất thích ngoi lên ngoi xuống mặt nước để thở. Nếu mực nước quá cao thì nòng nọc sẽ tốn rất nhiều thời gian cho hoạt động này và làm hạn chế sự tăng trưởng của chúng.

4. Thức ăn cho ấu trùng

Ban đầu nòng nọc sống bằng noãn hoàng từ 2-3 ngày, sau đó tự bơi đi kiếm ăn. Thức ăn tiếp theo là động vật phù du, bột cám gạo hay tôm khô nghiền nhỏ. Cho ăn ngày 3 bữa, sau khi cho ăn 15 phút nên kiểm tra lượng thức ăn để có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Đặc biệt, có thể cho nòng nọc ăn thêm lòng đỏ trứng gà hoặc lòng đỏ trứng vịt luộc. Luộc 4 trứng/10.000 con, ăn 2 cử sáng chiều. Lưu ý khi luộc phải vừa chín tới, không để quá chín hoặc quá sống, khuấy tan lòng đỏ ra nước. 5-7 ngày sau giảm lượng lòng đỏ trứng đi từ từ rồi bắt đầu cho ăn thức ăn hỗn hợp. Độ đạm của các loại thức ăn này phải lớn hơn 40%.

Nòng nọc ở giai đoạn 10 ngày tuổi có thể xảy ra sự phân đàn, lớn không đều, tranh giành thức ăn với nhau. Do đó, giai đoạn này nên phân cỡ để nuôi riêng, tránh hao hụt. Đến khi nòng nọc cụt đuôi, di chuyển tốt (25-30 ngày sau khi nở), trọng lượng đạt 300-500 con/kg thì có thể đưa ra bể khác để bắt đầu nuôi thương phẩm.

An Binh Biochemistry

Đăng ngày 15/06/2020
Phòng kỹ thuật An Bình
Kỹ thuật

Những yếu tố sống còn quyết định thành bại trong nuôi tôm thẻ chân trắng

Tôm giống Postlarvae chiếm 8 – 10 %, trong cơ cấu giá thành nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm công nghệ cao, nhưng quyết định sự thành công của mô hình do liên quan đến tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống của tôm sau chu kỳ nuôi cao, đồng nghĩa mô hình thành công, có lợi nhuận.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:49 04/10/2024

Lầm tưởng về tôm SPF

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, khái niệm SPF (Specific Pathogen Free) đã trở nên quen thuộc, đặc biệt là khi nói đến tôm. Tuy nhiên, có nhiều lầm tưởng xoay quanh thuật ngữ này, gây hiểu lầm cho người nuôi tôm và ảnh hưởng đến quyết định quản lý và sản xuất. Dưới đây là một số lầm tưởng phổ biến về tôm SPF và sự thật đằng sau chúng.

Tôm thẻ
• 10:06 02/10/2024

Sau mưa bão khí độc trong ao thường tăng cao

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

tôm thẻ
• 10:00 30/09/2024

Vai trò của rong và cá nuôi ghép với nuôi tôm theo hình thức sạch nước

Nuôi tôm theo hình thức sạch nước là một phương pháp thân thiện với môi trường và bền vững. Trong mô hình này, việc kết hợp với rong (tảo) và cá nuôi ghép đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng nước ao nuôi. Cả rong và cá đều có những chức năng cụ thể giúp tối ưu hóa quá trình nuôi tôm.

Cá rô phi
• 09:31 30/09/2024

Gấu nước: Một sinh vật bé nhỏ với sức sống mãnh liệt

Trong thế giới tự nhiên, không hiếm sinh vật có đời sống lâu dài; tuy nhiên, sinh vật biển có khả năng sinh tồn trong gần như mọi điều kiện môi trường như gấu nước thì thật sự rất hiếm hoi.

Bọ gấu nước
• 23:28 10/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 23:28 10/10/2024

Tôm đóng rong nhớt cách nhận biết và giải pháp

Tôm bị đóng rong, nhớt thì trên một phần hoặc toàn bộ cơ thể sẽ bị phủ một lớp rong rêu màu xanh đen, khiến tôm hoạt động khó khăn, khó lột vỏ và chậm lớn.

Tôm đóng rong
• 23:28 10/10/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu

Đậu nành
• 23:28 10/10/2024

Những lưu ý khi sử dụng Probiotics trong nuôi trồng thủy sản

Hệ sinh thái của các thủy vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) luôn thay đổi, việc duy trì sức khỏe và sản lượng của các loài thủy sản là rất quan trọng. Probiotics đã nổi lên như một giải pháp hiệu quả trong nỗ lực này, cung cấp một cách tiếp cận tự nhiên và lâu dài để cải thiện sự tăng trưởng, tăng khả năng miễn dịch và giảm tỷ lệ mắc bệnh (Singh và cộng sự, 2023).

Tôm giống
• 23:28 10/10/2024
Some text some message..