Thủy sản nuôi là động vật thuộc nhóm máu lạnh nên điều kiện nhiệt độ môi trường nước ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của chúng. Nhiệt độ nước tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe động vật thủy sản nuôi; gây sốc, giảm sức đề kháng, ảnh hưởng tỷ lệ sống; tăng khả năng trao đổi chất, tăng tiêu hao oxy, tăng mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn và virus gây bệnh phát triển.
Nắng nóng kéo dài nhiệt độ nước tăng lên, các chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao sẽ phân huỷ mạnh, quá trình phân hủy chất hữu cơ không chỉ tiêu hao nhiều oxy hoà tan trong nước mà còn thải ra các khí độc ở đáy ao như: H2S, N-NH3, N-NO2 khuyếch tán vào nước gây ngộ độc cho động vật thủy sản; tạo điều kiện cho các loại tảo trong ao phát triển mạnh làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước vào ban đêm.
Để chủ động bảo vệ thủy sản nuôi, hạn chế tối đa thiệt hại, người nuôi trồng thủy sản cần áp dụng các biện pháp phòng chống nắng, nóng cho thủy sản nuôi, cụ thể như sau:
1. Đối với ao nuôi
- Che phủ một phần diện tích nuôi để làm chỗ trú ẩn, tránh nắng nóng cho cá (bèo tây, lưới đen,...) khi nắng nóng kéo dài, chủ động nâng và duy trì mức nước ở mức cao tối thiểu 1,2 - 1,5 m trở lên.
- Sử dụng các thiết bị làm giàu ôxy như máy quạt nước, máy sục khí, máy phun, máy bơm… đặc biệt là vào ban đêm từ 22h đêm đến 4h sáng để tăng ôxy hòa tan đặc biệt là tầng đáy, tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí phát triển sẽ làm giảm thiểu lượng khí độc trong ao.
- Định kỳ 7 - 10 ngày dùng vôi bột hòa nước tạt khắp mặt ao với lượng 2 – 3 kg/100m3 tùy theo pH nước để khử trùng nước ao, tiêu diệt mầm bệnh, định kỳ dùng chế phẩm sinh học để xử lý môi trường.
- Tuyệt đối không đưa phân chuồng trực tiếp xuống ao, nếu sử dụng phân hữu cơ trong ao nuôi phải được ủ hoai, ủ với vôi lượng 2 - 3% vôi cho 100kg phân, ủ phân một tháng sau đó bón xuống ao để tránh mầm bệnh. Nên sử dụng các loại chế phẩm sinh học làm sạch nước để cải thiện môi trường nuôi, nhưng phải tìm hiểu rõ nguồn gốc, tác dụng và cách sử dụng.
- Thay tối thiểu 30% lượng nước trong ao...
- Chủ động giảm mật độ nuôi phù hợp với điều kiện môi trường nuôi và khả năng quản lý chăm sóc. Hạn chế đánh bắt, san thưa, vận chuyển, thả giống vào thời điểm nắng nóng trong ngày.
- Thường xuyên kiểm tra các thông số môi trường, đảm bảo các điều kiện môi trường nằm trong giới hạn thích hợp cho thủy sản nuôi như: nhiệt độ nước từ 26 – 280C; Độ trong 30 - 40 cm; pH 6,5 - 8 (đối với ao nước ngọt), 7,5-8,5 (đối với ao mặn lợ); oxy hoà tan > 3 mg/lít; độ kiềm 80 - 120 mg/l,...
- Vào những ngày nắng nóng khi nhiệt độ thay đổi vượt giới hạn thích hợp (trên 320C đối với tôm và trên 350C đối với một số loài cá) cần chủ động giảm lượng thức ăn xuống còn 60 -70% so với bình thường. Tăng cường bổ sung Vitamin C, khoáng chất, men tiêu hóa, tinh dầu tỏi... vào thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh; Cho động vật thủy sản nuôi ăn vào thời điểm mát mẻ trong ngày;
- Khi thủy sản nuôi đạt cỡ thu hoạch cần chủ động thu tỉa để giảm mật độ nuôi hoặc thu toàn bộ vào thời điểm thích hợp.
2. Đối với lồng nuôi
- Sử dụng lưới lan che bề mặt lồng, bè nuôi để giảm ánh sáng trực tiếp xuống đáy lồng nuôi.
- Thường xuyên kiểm tra, gia cố hệ thống dây neo, phao lồng, vệ sinh lưới lồng nuôi sạch sẽ và thông thoáng để nước trong và ngoài lồng nuôi được lưu thông dễ dàng nhằm tăng cường hàm lượng ôxy hòa tan trong nước, giảm vật bám, chất bẩn ở trong lồng.
- Khi mực nước trên sông, hồ giảm cần hạ thấp lồng nuôi hoặc di chuyển lồng nuôi đến nơi có mực nước sâu để bảo đảm độ sâu luôn ở mức 2,5 – 3,0m. Đối với vùng nuôi lồng trên biển, nên đặt lồng nuôi cách đáy khoảng 1,5 – 2,0m nhằm hạn chế việc thiếu ôxy cục bộ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sức khỏe thủy sản nuôi, thu gom thức ăn thừa, vỏ lột, xác thủy sản bệnh, chết. Treo túi vôi ở các góc lồng nuôi để hạn chế sự phát triển của mầm bệnh, mỗi lồng nên treo 1 – 2 túi vôi bột, mỗi túi từ 3 – 4 kg vôi bột.
Nhiệt độ tăng cao cơ thể động vật thủy sản chưa kịp phản ứng thích nghi rất dễ bị stress và phát sinh bệnh. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra ao, lồng/bè nuôi, phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời.