Công nghệ biofloc và ứng dụng biofloc trong sản xuất tôm giống

Hơn ba mươi năm qua, ngành nuôi tôm toàn cầu đã chứng kiến bước phát triển nhanh chóng và hiện là một ngành mang lại hàng tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Hơn một nửa nguồn cung tôm trên toàn cầu đến từ nuôi trồng thủy sản. Năm 2016, sản lượng tôm thế giới ước tính đạt khoảng 4 triệu tấn; trong đó sản lượng từ châu Á là 1,7 triệu tấn, với tốc độ tăng bình quân dự kiến là 7,7%/năm trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Tuy nhiên, ngành nuôi tôm toàn cầu đang phải đối mặt với thách thức lớn là dịch bệnh, ảnh hưởng đến nguồn cung tôm trên thế giới và gây thiệt hại nặng nề về kinh tế. Nguyên nhân gây ra dịch bệnh trên tôm chủ yếu là vi rút. Nhằm đối phó với tình trạng này, công nghệ biofloc với các hệ thống module an toàn sinh học được coi là công nghệ sinh học theo hướng mới, là giải pháp để phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp.

Công nghệ biofloc

Biofloc là các cụm kết dính bao gồm tảo cát, tảo biển lớn, động vật nguyên sinh, các hạt hữu cơ chết, vi khuẩn. Mỗi hạt floc được gắn kết lại với nhau trong một ma trận lỏng lẻo bởi các chất nhờn được tiết ra từ vi khuẩn, chúng bị ràng buộc bởi các vi sinh vật dạng sợi, hoặc do lực hút tĩnh điện. Cộng đồng vi sinh trên biofloc cũng bao gồm các động vật phù du và giun tròn. Biofloc trong hệ thống nước xanh thường có kích thước lớn, vào khoảng 50 - 200 micron, và rất dễ lắng xuống trong nước tĩnh.

Chất lượng dinh dưỡng của biofloc rất tốt cho tôm cá nuôi. Hàm lượng protein khô trong biofloc chiếm khoảng 25-50%, phần lớn nằm trong khoảng 30-45%. Chất béo chiếm từ 0.5-15%, thông thường nằm trong khoảng 1-5%.  Biofloc là một nguồn vitamin và khoáng chất rất tốt, đặc biệt là phosphorus. Biofloc cũng có tác dụng giống như là chế phẩm sinh học (probiotic).

Biofloc cung cấp hai vai trò quan trọng là xử lý chất thải hữu cơ và là nguồn dinh dưỡng tốt cho tôm cá sử dụng. Hệ thống biofloc có thể vận hành với tỷ lệ trao đổi nước rất thấp (khoảng 0.5-1%/ngày). Trao đổi nước ít giúp cho sự phát triển và hoạt động của biofloc tốt hơn để tăng cường xử lý chất thải hữu cơ và các chất dinh dưỡng. Trong hệ thống biofloc, thay nước để duy trì chất lượng nước trong ao nuôi được giảm tối thiểu, thay vào đó, việc xử lý chất thải được thự hiện ngay bên trong hệ thống nhờ vào vai trò của các vi sinh vật dị dưỡng.

Lợi ích của biofloc là chuyển hóa chất dinh dưỡng từ chất thải hữu cơ thành nguồn protein của cá hoặc tôm. Khoảng 20-30% nitrogen trong thức ăn được đồng hóa (hấp thu) bởi tôm cá, khoảng 70-80% nitrogen trong chất thải ra môi trường. Trong hệ thống biofloc, phần lớn lượng nitrogen này được vi sinh vật sử dụng và nó là thành phần chính của các hạt biofloc.

Các hạt chất hữu cơ và các vi sinh vật trong chuỗi thức ăn là một loại thức ăn tiềm năng cho các loài nuôi. Trong hệ thống BFT, các vi sinh vật có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho các loài nuôi, là nguồn thức ăn tự nhiên giàu protein và chất béo. Trong môi trường nước diễn ra các phản ứng phức hợp giữa hợp chất hữu cơ và tập hợp các vi sinh vật như thực vật phù du, vi khuẩn, các hạt chất hữu cơ, sinh vật đơn bào,… Quá trình phản ứng tự nhiên này đóng vai trò quan trọng trong việc tái sử dụng các chất dinh dưỡng và duy trì chất lượng nước.

Khi cá và tôm tiêu hóa các biofloc, hiệu quả mang lại là rất lớn như tăng trưởng nhanh, giảm hệ số thức ăn (FCR) và giảm chi phí thức ăn. Nguyên nhân giúp tôm và cá tăng trưởng nhanh là do chúng hấp thu các chất dinh dưỡng như tảo và vi khuẩn; vì vậy, giúp giảm đến 30% chi phí thức ăn so với thức ăn truyền thống.

Ứng dụng biofloc trong sản xuất tôm giống

Trong giai đoạn đầu của nuôi tôm biển, một chế độ ăn bao gồm thức ăn tươi sống làm nguồn ăn chính có thể có hiệu quả hơn vì những loại thức ăn này tồn tại trong thời gian dài hơn trong nước và có khả năng giúp tiêu hóa tốt. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và duy trì thức ăn tươi sống khá cao, và việc sản xuất phải phụ thuộc vào nguồn lao động được đào tạo bài bản.

Những hệ thống nuôi trồng theo công nghệ Biofloc - BFT (Công nghệ Biofloc) có thể là một nguồn thức ăn tươi sống tốt trong giai đoạn nuôi thương phẩm của sản xuất tôm biển. Công nghệ này dựa trên việc bổ sung nguồn carbon hữu cơ được sử dụng bởi các vi khuẩn để chuyển đổi nitơ dư thừa trong sinh khối vi sinh vật tại các bể sản xuất, và do đó nó có thể làm giảm việc thay nước.

Trong giai đoạn đầu của việc ươm nuôi tôm ấu trùng (từ giai đoạn PL-1 cho đến khi PL-30), sản xuất tôm thường được thực hiện trong hệ thống nước sạch được bổ sung các loại thức ăn như thực vật phù du, động vật phù du (Artemia sp.), thức ăn công nghiệp, và áp dụng mức độ thay nước cao. Biofloc có thể được sử dụng làm thức ăn thay thế trong những giai đoạn đầu đời.

Kỹ thuật đồng vị ổn định đã được sử dụng để bổ sung cho các kỹ thuật thông thường được dùng trong các nghiên cứu về chế độ ăn, vì nó có thể hiển tỷ lệ của từng con mồi/loại thức ăn được đưa vào chế độ ăn của động vật ăn thịt. Nguyên tắc của kỹ thuật này là những đồng vị ổn định của các yếu tố hóa học khác nhau trong mô động vật phản ánh tỷ lệ trong thức ăn được tiêu thụ, và điều này được xem như một dấu hiệu cho thấy các mô mới đã được hình thành của vật tiêu thụ.

Thiết lập nghiên cứu

Thí nghiệm kéo dài 30 ngày, bắt đầu từ giai đoạn hậu ấu trùng một ngày tuổi (PL1) và sử dụng hai chiến lược khác nhau để kiểm soát am-mo-ni-ac khi nồng độ đạt 0,5 mg / L. Chiến lược đầu tiên là thay nước với tỉ lệ khoảng 70% tổng số khối lượng (điều trị đối chứng). Chiến lược thứ hai bao gồm sử dụng phân bón hữu cơ với đường đơn 6 carbon dextrose (điều trị BFT) và không thay nước.

Trong cả hai phương pháp điều trị trên, tôm được cho ăn ba thức ăn công nghiệp khác nhau (CF) theo từng giai đoạn phát triển; tôm được cho ăn thức ăn công nghiệp ba lần mỗi ngày bằng và xen kẽ 1 lần cho ăn Artemia s. nauplii sinh khối đông lạnh. Các vi tảo Chaetoceros muelleri được cấy vào các bể thí nghiệm trong ngày thử nghiệm đầu tiên với nồng độ 5 x 104 tế bào/ ml.

Để giám sát chất lượng nước thì oxy hòa tan, nhiệt độ và độ pH được đo hàng ngày. Amoniac (N- (NH3 + NH4 +)) được phân tích hai ngày 1 lần. Nitrit (N-NO2-) và phốt-phát (P-PO43) được đo hàng tuần. Độ kiềm (mg / L CaCO3) và nitrat (N-NO3-) được xác định trong những mẫu ban đầu và cuối cùng. Hiệu suất tăng trưởng của những vật thử nghiệm được đánh giá theo kích thước, trọng lượng và sự sống còn.

Các mẫu nguồn thức ăn, bioflocs và tôm hậu ấu trùng khác nhau đã được thu thập vào các ngày thứ 10, 20 và 30 của thí nghiệm để xác định giá trị đồng vị cacbon và nitơ. Tất cả các mẫu được nghiền, cân và đặt vào các viên nang vỏ thiếc. Các phân tích về tỷ lệ đồng vị carbon (13C / 12C) và nitơ (15N / 14N) được thực hiện tại cơ sở đồng vị ổn định UC Davis, CA, Hoa Kỳ. Các mô hình thống kê Bayesian của hỗn hợp đồng vị (gói SIAR) đã được sử dụng để xác định sự đóng góp tương đối của nguồn thức ăn vào sự tăng trưởng của tôm trong các giai đoạn nuôi trồng khác nhau.

Kết quả và triển vọng

Trong suốt giai đoạn thử nghiệm, không có sự khác biệt nào về các thông số hoạt động được phát hiện khi phân tích các tôm hậu ấu trùng, hoặc trong các thông số chất lượng nước, tất cả vẫn nằm trong giá trị khuyến cáo cho tôm thẻ chân trắng. Các thức ăn công nghiệp có xu hướng hỗ trợ nhiều cho các vật nuôi trong cả hai phương pháp điều trị. Tuy nhiên, thí nghiệm cho thấy sự hỗ trợ của biofloc là khoảng 50%. Trong phương phát điều trị bằng công nghệ Biofloc, các bioflocs dường như giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tôm thẻ trắng trong giai đoạn hậu ấu trùng. Các vi tảo cho thấy sự hỗ trợ tương tự khi so sánh với bioflocs trong quá trình điều trị bằng Biofloc, và trong cả hai phương pháp điều trị, vi tảo đã được tiêu thụ mạnh hơn Artemia sp. nauplii.

Thử nghiệm cũng cho thấy Artemia sp. có ít đóng góp hơn so với các nguồn thực phẩm khác đối với sự phát triển của tôm hậu ấu trùng. Mặc dù giảm sử dụng Artemia sẽ tiết kiệm kinh phí hơn,  nhưng vẫn chưa có kết luận rõ ràng về tỷ lệ ảnh hưởng hoặc những tác động trực tiếp mà giảm sử dụng này có thể gây ra cho tôm hậu ấu trùng, vì nguồn thực phẩm này cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển hợp lý trong giai đoạn đầu đời của tôm.

Trong giai đoạn trước ươm, ảnh hưởng của thức ăn công nghiệp vào sự tăng trưởng của tôm thẻ trắng hậu ấu trùng tăng dần theo thời gian, nhưng các tôm con khi được nuôi bằng công nghệ bioflocs có thể đạt được nhiều lợi ích dinh dưỡng, và tăng trưởng tốt. Bên cạnh việc nâng cao giá trị dinh dưỡng này, các loại phân bón từ carbon có thể làm giảm lượng nước phải sử dụng trong giai đoạn ấp trứng/hoặc trước ươm.

Việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thức ăn, thời gian, năng lượng với hệ thống ổn định và bền vững để làm tăng lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với người nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy, việc ứng dụng công nghệ biofloc trong sản xuất tôm giống hoàn toàn đáp ứng được điều này. Hơn nữa, các bệnh về virut mới nổi và chi phí năng lượng ngày càng tăng nên công nghệ biofloc với các hệ thống module an toàn sinh học có thể là một giải pháp hữu hiệu cho ngành nuôi tôm hiệu quả, bền vững và đạt lợi nhuận cao hơn.

Fistenet
Đăng ngày 02/01/2017
Giáng Hương ( dịch tổng hợp)
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Cung cấp gì cho tôm để hỗ trợ hấp thu tốt?

Hiệu quả hấp thu dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa tốc độ tăng trưởng, giảm hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), nâng cao sức khỏe tôm và từ đó gia tăng lợi nhuận cho người nuôi. Tuy nhiên, hệ tiêu hóa của tôm rất nhạy cảm với biến động môi trường, khẩu phần ăn và mầm bệnh. Do đó, việc hỗ trợ khả năng hấp thu dưỡng chất là một yếu tố quan trọng mà người nuôi cần đặc biệt quan tâm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:27 12/06/2025

Tôm giống và tôm trưởng thành: Nhu cầu dinh dưỡng khác nhau thế nào?

Trong nuôi tôm, việc hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng ở từng giai đoạn phát triển là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cuối vụ. Tôm giống và tôm trưởng thành có hệ tiêu hóa, khả năng hấp thu và yêu cầu dưỡng chất hoàn toàn khác nhau. Vậy cụ thể sự khác biệt đó là gì? Hãy cùng Tepbac phân tích chi tiết.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:54 09/06/2025

Bảo vệ gan ruột tôm ngày mưa dài: Giải pháp then chốt cho vụ nuôi bền vững

Vào mùa mưa kéo dài – đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mùa – hệ gan ruột của tôm thường bị tổn thương, gây ra hàng loạt vấn đề như chậm lớn, tiêu hóa kém, phát sinh bệnh đường ruột hoặc bùng phát các bệnh nguy hiểm như phân trắng, EMS, hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND)... Do đó, bảo vệ gan ruột tôm trong những ngày mưa dài là bài toán sống còn cho người nuôi tôm muốn đảm bảo thành công vụ nuôi.

Gan ruột tôm
• 10:15 06/06/2025

Cần làm gì để phòng ngừa bệnh TPD lúc này?

Mùa hè năm nay ở nhiều vùng nuôi tôm trên cả nước đang bước vào cao điểm của thời tiết mưa giông, độ mặn dao động thất thường, nhiệt độ thay đổi liên tục, là điều kiện lý tưởng để bệnh TPD (mờ đục hậu ấu trùng) xuất hiện và lan rộng tại các trại giống.

Tôm giống
• 11:03 05/06/2025

Đà Nẵng: Người nuôi mất trắng sau một đêm

Đợt mưa lũ trái mùa từ ngày 11 đến 13 tháng 6 năm 2025, do ảnh hưởng của cơn bão số 1 (WUTIP), đã gây ra những thiệt hại nặng nề cho người dân các tỉnh miền Trung, đặc biệt là các hộ nuôi trồng thủy sản tại Đà Nẵng. Lũ lên nhanh và bất ngờ trong đêm đã khiến nhiều gia đình mất trắng tài sản, với ước tính thiệt hại lên đến hàng tỷ đồng.

Bão
• 10:41 15/06/2025

Vắc-xin uống từ vi tảo

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản toàn cầu đang chịu áp lực bởi các đợt bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng, vắc-xin được xem là giải pháp hiệu quả để nâng cao miễn dịch và giảm sự phụ thuộc vào hóa chất. Một xu hướng nổi bật gần đây là ứng dụng vi tảo làm nền tảng sản xuất vắc-xin, mở ra triển vọng phát triển các loại vắc-xin uống bền vững, hiệu quả và ít tốn kém.

Vi tảo
• 10:41 15/06/2025

Tháo gỡ 'nút thắt' trong cấp phép nuôi biển tại Quảng Ninh

Quảng Ninh nổi bật với hơn 45.100 ha vùng biển quy hoạch cho nuôi trồng thủy sản, mở ra tiềm năng lớn cho ngành nuôi biển. Tuy nhiên, thủ tục hành chính rườm rà, thiếu hướng dẫn cụ thể và nhận thức hạn chế của ngư dân đang kìm hãm sự phát triển. Bài viết phân tích những khó khăn, giải pháp thực tiễn tại Quảng Ninh và định hướng thúc đẩy nuôi trồng thủy sản bền vững, hướng tới xuất khẩu.

Nuôi biển
• 10:41 15/06/2025

Doanh nghiệp thủy sản bị ép giá: Người nuôi và người lao động chịu thiệt

Trong chuỗi cung ứng thủy sản, doanh nghiệp đóng vai trò cầu nối giữa người nuôi và thị trường. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam đang đối mặt với sự chên ép giá từ các chuỗi bán lẻ lớn quốc tế. Và hậu quả không chỉ dừng lại ở mức doanh thu doanh nghiệp bị suy giảm, mà gánh nặng còn trực tiếp chuyển về người nuôi.

Tôm thẻ
• 10:41 15/06/2025

VASEP nhiệm kỳ mới (2025-2030): Chủ động thích ứng – Đổi mới sáng tạo – Phát triển bền vững

Trước bối cảnh thị trường đầy biến động và những yêu cầu ngày càng khắt khe, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) vừa tổ chức thành công Đại hội tàn thể lần thứ 7, bầu ra ban lãnh đạo mới và đặt ra phương châm hành động cho 5 năm tới. Đây là thông điệp quan trọng, định hướng cho toàn ngành, từ doanh nghiệp lớn đến từng hộ nuôi trồng.

Vasep
• 10:41 15/06/2025
Some text some message..