Dùng lọc sinh học để giảm thiểu chất thải nitrogen

Tiềm năng ứng dụng rong biển như là nhân tố lọc sinh học trong các hệ thống nuôi thủy sản khép kín, đặc biệt là kết hợp trong hệ thống tuần hoàn.

Rong biển
Rong biển là vật liệu lọc sinh học tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản.

Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển một cách nhanh chóng trên toàn thế giới, kéo theo đó các hệ lụy từ nguồn nước thải đang gây tác động không nhỏ đến môi trường. Trong đó, Nitrogen và phosphorus là hai thành phần chất thải chủ yếu trong nuôi trồng thủy sản, các nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có 25-30% nitrogen, 15-20% phosphorus được hấp thụ và phần lớn được loại thải ra ngoài môi trường (FAO, 1992). Nhận thức được vấn đề cấp thiết này, nhiều chính sách về môi trường trong nuôi trồng thủy sản đã được áp dụng trên toàn thế giới nhằm xử lý nguồn nước thải.

Chính vì thế, tái sử dụng nguồn nước là một trong những giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và bên cạnh đó người nuôi có thể tận dụng nguồn chất thải để tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cũng đang được quan tâm. Bằng việc ứng dụng khả năng hấp thụ dinh dưỡng của các loài rong biển có thể giúp giải quyết các vấn đề về oxy cũng như sự tích lũy các thành phần độc hại trong các hệ thống nuôi (Van Rijn, 1996). 

Rong biển Ulva prolifera (O.F. Muller, 1778) là một trong những loại rong biển có giá trị kinh tế cao, nó được báo cáo rằng Ulva prolifera có nguồn vitamin dồi dào và đặc biệt có hàm lượng vitamin B12 cao hơn so với các loại đại rong biển khác (Watanabe, 1999). Bên cạnh đó, loại rong biển này còn có khả năng hấp thụ và đồng hóa các chất dinh dưỡng trong nước một cách mạnh mẽ (Cohen Risa, 2006). Do đó, Ulva prolifera được đánh giá cao trong việc khai thác tiềm năng giảm thiểu chất thải trong nuôi trồng thủy sản và đặc biệt trong hệ thống tuần hoàn khép kín. 

Trong nghiên cứu này, rong biển được sử dụng như là một vật liệu lọc sinh học kết hợp với hệ thống nuôi khép kín nhằm giảm thiểu nitrogen trong nuôi trồng thủy sản, đối tượng nghiên cứu là cá cam Nhật Bản.

Để thực hiện được mục tiêu này, hai thí nghiệm liên tục đã được thực hiện. 

Thí nghiệm 1: Hai hệ thống nuôi khép kín quy mô pilot đã được thiết kế và lắp đặt để đánh giá hiệu quả ứng dụng của rong biển. Mỗi hệ thống bao gồm bể nuôi cá (800L), bể lắng (900L) và bể nuôi rong biển (200L), tổng thể tích của mỗi hệ thống là 1900L. 

Cá cam giống có nguồn gốc từ tự nhiên, được đánh bắt và nuôi dưỡng trực tiếp tại Viện nghiên cứu sinh học Usa bằng thức ăn tổng hợp. Trong thí nghiệm này, mỗi bể nuôi được thả ở mật độ 22con/m3 với trọng lượng trung bình đạt 122g/con.

Theo đó, nước thải từ bể cá được hút trực tiếp từ đáy bể và chảy qua bể lắng để loại bỏ chất thải rắn trước khi được bơm lên bể nuôi rong biển bằng máy bơm công suất 22L/phút. Nước thải từ bể nuôi chảy qua bể rong biển sẽ được tuần hoàn trở lại bể nuôi, vòng tuần hoàn được thiết kế vào khoảng 16 lần/ngày để đảm bảo lượng chất thải được lấy ra hoàn toàn. 

Kết quả thu được cho thấy, với việc bổ sung rong biển như là vật liệu lọc sinh học trong hệ thống nuôi có hiệu quả giảm thiểu đáng kể lượng ammonia thải ra từ cá. Tuy nhiên, việc ứng dụng một cách tối ưu lượng rong biển trong hệ thống nuôi khép kín cũng như hiệu quả kinh tế kết hợp vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể. 

Thí nghiệm thứ hai, các mật độ rong biển khác nhau đã được thử nghiệm để tìm ra mật độ tối ưu khi ứng dụng loại rong biển này trong hệ thống nuôi. Qua đó, sáu mật độ rong biển đã được thử nghiệm bao gồm 12g/L, 6g/L, 2g/L, 1g/L, 0,5g/L và nghiệm thức đối chứng 0g/L. Mẫu nước được lấy mỗi 3 giờ/lần sau khi bắt đầu thí nghiệm.

Kết quả đo đạt hàm lượng nitrite hoặc nitrate trong bể nuôi cho thấy, nitrite và nitrate bị hấp thụ nhanh chóng sau khi bổ sung rong biển. Hiệu quả hấp thụ phụ thuộc vào mật độ rong biển nuôi. Sau 6 giờ thí nghiệm, hơn 80% nitrite đã được hấp thụ ở mật độ rong biển từ 6 g-12 g/L sau 3 giờ thí nghiệm, cao hơn hẳn những mật độ thấp hơn và đối chứng. 

Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy khả năng hấp thụ trực tiếp các nguồn thải nitrogen như ammonia, nitrite và nitrate một cách hiệu quả của rong biển Ulva prolifera giúp đảm bảo chất lượng nước an toàn trong hệ thống nuôi khép kín cá cam Nhật bản. Ngoài ra, các yếu tố như hàm lượng oxy và pH cũng được cải thiện ổn định. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy tiềm năng ứng dụng rong biển như là nhân tố lọc sinh học trong các hệ thống nuôi thủy sản khép kín, đặc biệt là kết hợp trong hệ thống tuần hoàn.

Theo Lê Ngọc Hạnh và Toshiro Masumoto.

Đăng ngày 27/05/2020
Như Huỳnh
Nuôi trồng

Những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP trên tôm

Bệnh vi bào tử trùng EHP là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi, gây ra thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn gây khó khăn trong quản lý ao nuôi. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP và các giải pháp hiệu quả mà người nuôi tôm cần biết.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:03 23/12/2024

Mật độ thả giống tối ưu cho từng loại hình nuôi tôm

Mật độ thả giống đóng vai trò then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, và năng suất thu hoạch. Việc lựa chọn mật độ phù hợp không chỉ dựa trên loại hình nuôi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ao, kỹ thuật chăm sóc, và môi trường nước.

Ao nuôi tôm
• 09:51 23/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:36 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 10:24 20/12/2024

Calciphos - Bí quyết giúp tôm nuôi lột xác nhanh bóng đẹp khỏe mạnh

Khoáng chất là một trong những yếu tố cốt lõi đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển toàn diện của tôm. Thiếu hụt khoáng chất có thể khiến tôm chậm lớn, vỏ mềm, dễ nhiễm bệnh. Calciphos với công thức được người nuôi tôm tin tưởng trong 15 năm là dung dịch khoáng đa vi lượng giúp người nuôi an tâm tôm cứng vỏ sau khi lột, chắc thịt, tăng cao tỷ lệ sống.

Calciphos Virbac
• 15:19 23/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 15:19 23/12/2024

Hướng đi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam

Tôm Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng trên thị trường quốc tế nhờ chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, để gia tăng giá trị thương hiệu và cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm tôm khác trên thế giới, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam là một yếu tố quan trọng.

Tôm thẻ
• 15:19 23/12/2024

Những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP trên tôm

Bệnh vi bào tử trùng EHP là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi, gây ra thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn gây khó khăn trong quản lý ao nuôi. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP và các giải pháp hiệu quả mà người nuôi tôm cần biết.

Tôm thẻ chân trắng
• 15:19 23/12/2024

Mật độ thả giống tối ưu cho từng loại hình nuôi tôm

Mật độ thả giống đóng vai trò then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, và năng suất thu hoạch. Việc lựa chọn mật độ phù hợp không chỉ dựa trên loại hình nuôi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ao, kỹ thuật chăm sóc, và môi trường nước.

Ao nuôi tôm
• 15:19 23/12/2024
Some text some message..