Giải pháp đơn giản nhưng xử lý nước thải nuôi thủy sản hiệu quả

Theo báo cáo của Bamidele Oluwarotimi Omitoyin và các cộng sự (2017) đã nghiên cứu kỹ thuật xử lý nước thải bằng các giải pháp sinh học và tái sử dụng nguồn nước này để nuôi cá rô phi một cách có hiệu quả.

Giải pháp đơn giản nhưng xử lý nước thải nuôi thủy sản hiệu quả
Biện pháp đơn giản nhưng xử lý nước thải nuôi thủy sản hiệu quả. Ảnh: Jan-Peter Kasper / FSU Jena

Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành nông nghiệp phát triển nhanh nhất toàn cầu. Với tổng sản lượng 66,6 triệu tấn trong năm 2012, nó cung cấp gần một nửa sản lượng thủy sản tiêu thụ cho con người. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của ngành này cũng dấy lên mối lo ngại về tác động môi trường do chất thải gây ra.

Lượng chất thải được tạo ra từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản phụ thuộc vào đặc điểm hệ thống nuôi, đối tượng nuôi, chất lượng thức ăn và biện pháp quản lý. Việc xả nước thải trực tiếp ra môi trường gây tác động không nhỏ đến hệ sinh thái. Hàm lượng chất hữu cơ cao trong nước thải nuôi làm nguồn nước bị phú dưỡng, gây phá vỡ sự đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái thủy sinh. Chất thải Nitrogen, là thành phần chính của nước thải nuôi thủy sản, nó có độc tính cao đối với những sinh vật nhỏ trong môi trường nước. Stephen và Farris (2004) cho rằng nồng độ ammonia tăng có thể làm tăng ammonia trong máu, gây độc cao cho cá. 

Xử lý sinh học đưa đến khả năng làm vô hại các chất gây ô nhiễm trong nước thải. Việc sử dụng men vi sinh để phòng ngừa và giảm tác hại của chất thải đã được sử dụng rộng rãi. Các vi sinh vật khác nhau, bao gồm vi khuẩn, nấm, tảo và thực vật đã từng được sử dụng để khắc phục ô nhiễm môi trường

Một số nghiên cứu đã chỉ ra loài Bacillus pumifus là một sinh vật xử lý sinh học hiệu quả. Những dòng Bacillus sp khác, bao gồm B. cereusmycoides, B. megaterium, B. mucosis, B. agglomerates, B. cartilaginous có thể được sử dụng để xử lý sinh học vì chúng có tính đối kháng, phân giải protein và đặc tính hoạt động xúc tác. Trong một nghiên cứu của Quieroz và Boyd (1998), các dòng Bacillus sản xuất thương mại được bổ sung vào nước ương nuôi cá da trơn (Ictalurus punctatus) đã cải thiện năng suất và tỷ lệ sống của cá nuôi. Khả năng xử lý những chất lắng đọng hữu cơ hiệu quả cũng đã được báo cáo với các dòng Bacillus sp như Bacillus subtilis, B. licheniformes, B. cereus, B. coagulans Phenibacillus polymyxa.

Công nghệ sử dụng thực vật để xử lý môi trường được ứng dụng để sử dụng cho những nơi có nồng độ gây ô nhiễm thấp và đòi hỏi công nghệ giá rẻ để xử lý sinh học. Các loài thủy sinh thực vật có thể sử dụng để giảm nguy hại của nước thải và chịu được các điều kiện môi trường khắc nghiệt. Bèo tấm là loài thực vật thủy sinh nhỏ thuộc họ Lemnaceae. Chúng được báo cáo là có tiềm năng lớn hấp thu và loại bỏ các dưỡng chất có trong nước thải như: nitrat, phosphate, canxi, natri, kali, magiê, cacbon và clorua. Các chất này được loại bỏ tuyệt đối khỏi hệ thống nuôi khi được thu hoạch. Hơn thế nữa, việc sử dụng Bèo tấm trong xử lý nước thải làm giảm nồng độ gây hại của các chất như tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD) trong nước thải đã được chứng minh, đồng thời mức chóng chịu ammonia của bèo tấm khá cao lên tới 240 mg/L.

Sử dụng bèo tấm xử lý nước nuôi thủy sản

Ảnh: vanarista

Nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tính hiệu quả của Bèo tấm và men vi sinh (Bacillus sp) trong hệ thống sinh học xử lý nước thải từ trại nuôi cá da trơn và tính hiệu quả của nước được xử lý trong hệ thống sinh học đến các chỉ số tăng trưởng của cá rô phi sông Nile (Oreochromis niloticus).

Phương pháp thí nghiệm

Nước thải nuôi trồng thủy sản thu từ một trại nuôi cá da trơn được xử lý bằng bèo tấm, bèo cám nhỏ (Td) trong hai tuần và sau đó nước đó được tái sử dụng để nuôi cá rô phi sông Nile (O. niloticus). Các chỉ số của cá rô phi (O. niloticus) được nuôi trong nước thải đã xử lý bèo cám nhỏ so sánh với nuôi trong nước thải được xử lý bằng vi sinh vật, chủng Bacillus sp. (Tb) và nước giếng (Tc) được kiểm soát (không được xử lý). Cá rô phi giống (n = 54) có trọng lượng ban đầu trung bình là 10,43 ± 0,04 g được nuôi dưỡng lặp lại ba lần cho mỗi nghiệm thức xử lý và được cho ăn theo nhu cầu 2 lần/ngày và trong 8 tuần.


Hình 1: Tỷ lệ làm giảm ô nhiễm trong nước thải không được xử lý sinh học và nước thải được xử lý sinh học bằng Bacillus sp (Tb) và Bèo tấm (Td) sau hai tuần.


Hình 2: Tỷ lệ cải thiện DO và pH trong nước thải không được xử lý sinh học và nước thải được xử lý sinh học bằng Bacillus sp (Tb) và Bèo tấm (Td) sau hai tuần

Từ tất cả các kết quả thu được của thí nghiệm cho thấy rằng Bèo tấm giúp loại bỏ các thành phần chất thải hữu cơ độc hại trong nước thải từ nuôi cá da trơn hiệu quả. Công nghệ liên quan đến việc sử dụng Bèo tấm rất đơn giản và chi phí thấp hơn khi so sánh với việc sử dụng Bacillus sp. Việc sử dụng Bèo tấm trong xử lý sinh học có hiệu quả trong việc giảm lượng phosphate cao, sulphat, ammonia, nitrat, nhu cầu oxy sinh học và nhu cầu oxy hóa học trong nước thải nuôi trồng thủy sản.

Đồng thời các kết quả cũng cho thấy tái sử dụng nước thải được xử lý bằng Bèo tấm thích hợp cho nuôi cá vì không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và lượng oxy hòa tan vì hầu hết các chất gây ô nhiễm đã giảm đáng kể. Trong khi đó chủng Bacillus sp. chỉ có hiệu quả trong việc loại bỏ sulphate, ammonia và nitrat trong nước thải.

Cá nuôi trong nước thải xử lý sinh học có giá trị FCR (1,59 ± 0,03 khi tái sử dụng nước nuôi được xử lý bằng beoef tấm và 2,06 ± 0,06 ở phương pháp sử dụng Bacillus sp. và thấp hơn đáng kể so với FCR 2,42 ± 0,02 ghi nhận trên cá nuôi trong trong nước nước giếng. Dựa trên những kết quả của nghiên cứu này, có thể đưa ra giả thuyết rằng nước thải nuôi trồng thủy sản được xử lý sinh học có xu hướng hiệu quả hơn về khả năng tăng trưởng và hiệu quả tận dụng chất dinh dưỡng của cá nuôi hơn so với nước nuôi không được xử lý sinh học. Điều này có thể do sự hiện diện của vi sinh vật và sinh vật nhỏ có lợi trong nước thải được xử lý sinh học do sự phong phú của nó trong việc hỗ trợ nâng cao sử dụng chất dinh dưỡng cũng như chất lượng nước được cải thiện. Vì vậy, việc chuyển đổi thức ăn có hiệu quả cao hơn trong sinh khối cá nuôi được quan sát trong nước thải nuôi trồng thủy sản được xử lý sinh học, mang lại lợi nhuận kinh tế tốt hơn từ việc sử dụng nước thải sinh học trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. 

Trong tương lai cần thực hiện các thử nghiệm tăng trưởng dài hạn trong các điều kiện nuôi và các loài thủy sản khác nhau để đánh giá việc sử dụng Bèo tấm như một cách tiếp cận hiệu quả để duy trì phát triển nuôi trồng thủy sản.

Lược dịch báo cáo bằng tiếng anh: (https://www.omicsonline.org/open-access/biological-treatments-of-fish-farm-effluent-and-its-reuse-in-the-culture-of-niletilapia-oreochromis-niloticus-2155-9546-1000469.php?aid=87424).

Đăng ngày 01/10/2018
THANH TÂM
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Làm tối môi trường nuôi có giúp tăng sắc tố tôm?

Màu sắc tôm rất quan trọng, cả về mặt chất lượng cảm quan và giá trị thương phẩm. Màu sắc tôm tươi ngon, đặc trưng của từng loài giúp người tiêu dùng nhận biết và đánh giá chất lượng sản phẩm. Ở một số quốc gia, màu sắc tôm thường được dùng để phân loại và định giá tôm chất lượng cao.

Tôm luộc
• 10:41 19/06/2025

Sai lầm thường gặp khi xử lý pH ruột tôm

Một trong những chỉ số quan trọng thể hiện tình trạng sức khỏe hệ tiêu hóa là pH ruột tôm. Tuy nhiên, nhiều người nuôi tôm hiện nay vẫn còn gặp phải không ít sai lầm khi xử lý vấn đề này, dẫn đến hậu quả như tôm chậm lớn, kém ăn, thậm chí bùng phát dịch bệnh.

Tôm thẻ
• 11:27 18/06/2025

Giảm tỷ lệ hao hụt khi thả ếch giống

Nghề nuôi ếch dần trở nên phổ biến và được ưa chuộng bởi không tốn nhiều vốn lại cho thu nhập khá cao, thời gian nuôi ngắn, phù hợp nuôi hình thức nông hộ. Tuy nhiên, để nuôi ếch hiệu quả không chỉ đơn giản là cho ăn hàng ngày mà cần có kỹ thuật phù hợp để hạn chế hao hụt. Tình trạng hao hụt thường xảy ra do nhiều nguyên nhân như thức ăn chưa phù hợp, cách chăm sóc chưa đúng,... Việc hiểu rõ về kỹ thuật nuôi và sản xuất giống đúng cách là yếu tố quan trọng giúp vụ nuôi thành công.

Ếch
• 09:47 16/06/2025

Cung cấp gì cho tôm để hỗ trợ hấp thu tốt?

Hiệu quả hấp thu dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa tốc độ tăng trưởng, giảm hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), nâng cao sức khỏe tôm và từ đó gia tăng lợi nhuận cho người nuôi. Tuy nhiên, hệ tiêu hóa của tôm rất nhạy cảm với biến động môi trường, khẩu phần ăn và mầm bệnh. Do đó, việc hỗ trợ khả năng hấp thu dưỡng chất là một yếu tố quan trọng mà người nuôi cần đặc biệt quan tâm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:27 12/06/2025

Tôm bơi lờ đờ và kéo đàn: Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm trong ao nuôi

Một trong những hiện tượng khiến người nuôi tôm lo lắng và cần đặc biệt chú ý chính là tôm bơi lờ đờ và kéo đàn. Đây không chỉ là biểu hiện của sự suy yếu mà còn có thể là lời cảnh báo về những vấn đề nghiêm trọng đang xảy ra trong ao, từ môi trường xuống cấp đến sự bùng phát của dịch bệnh.

Tôm bơi lờ đờ
• 03:22 20/06/2025

Loại cá mờm cơm: Từ món ăn bình dân đến đặc sản xuất khẩu

Tại những làng chài ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cá mờm cơm từ lâu đã là món ăn dân dã, gắn bó với đời sống ngư dân. Ít ai ngờ rằng, loài cá nhỏ bé này đang từng bước trở thành mặt hàng xuất khẩu giá trị, được ưa chuộng tại nhiều quốc gia châu Á và châu Âu. Hành trình từ bữa cơm gia đình đến bàn tiệc quốc tế của cá mờm cơm là một câu chuyện đầy thú vị về tiềm năng biển cả Việt Nam.

Cá mờm cơm
• 03:22 20/06/2025

Làm tối môi trường nuôi có giúp tăng sắc tố tôm?

Màu sắc tôm rất quan trọng, cả về mặt chất lượng cảm quan và giá trị thương phẩm. Màu sắc tôm tươi ngon, đặc trưng của từng loài giúp người tiêu dùng nhận biết và đánh giá chất lượng sản phẩm. Ở một số quốc gia, màu sắc tôm thường được dùng để phân loại và định giá tôm chất lượng cao.

Tôm luộc
• 03:22 20/06/2025

Thủy sản Việt Nam chuyển động cùng thế giới đổi thay

Trước rủi ro từ chính sách thuế quan của Hoa Kỳ, nhiều doanh nghiệp thủy sản Việt Nam chủ động tái cơ cấu thị trường xuất khẩu và để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, sản phẩm được chế biến đa dạng hơn. Trong khó khăn đang rõ khả năng chuyển động cùng thế giới thay đổi của thủy sản Việt Nam.

Nuôi trồng thủy sản
• 03:22 20/06/2025

Làm sao để phân biệt được ốc bươu vàng và ốc bươu đen?

Ốc bươu vàng và ốc bươu đen là hai loài thường xuyên được nhắc tới. Tuy nhiên, đây là hai loại ốc hoàn toàn khác nhau cả về sinh học, tác động đến môi trường và giá trị kinh tế. Việc phân biệt đúng giữa hai loài ốc này là vô cùng quan trọng đối với bà con nông dân, tránh những hậu quả đáng tiếc như thả nhầm ốc bươu vàng vào ao nuôi hoặc ruộng lúa.

Ốc bươu
• 03:22 20/06/2025
Some text some message..