Kiểm soát amoni và nitrit khi ương tôm thẻ trong bioflocs

Chiến lược kiểm soát amoni và nitrit trong hệ thống ương tôm thẻ chân trắng bằng bioflocs.

post tôm thẻ
Trong hệ thống nuôi theo công nghệ biofloc, các hợp chất nitơ được kiểm soát chủ yếu thông qua hoạt động của vi khuẩn dị dưỡng và hóa dưỡng.

Trong hệ thống nuôi theo công nghệ biofloc, các hợp chất nitơ, đặc biệt là amoniac và nitrit, phải được kiểm soát bằng con đường vi sinh vật, chủ yếu thông qua hoạt động của vi khuẩn dị dưỡng và hóa dưỡng. 

Nghiên cứu này đánh giá các chiến lược khác nhau để chuẩn bị nước (dị dưỡng, hóa dưỡng và biofloc trưởng thành) để ương tôm thẻ chân trắng trong hệ thống biofloc và đem lại hiệu quả đáng kể.

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bioflocs trong ương tôm thẻ chân trắng

Một nghiên cứu kéo dài 35 ngày được thực hiện với tôm post (0,08g) được thả trong mười hai bể 300L với mật độ thả 2000con/m3

Thí nghiệm đánh giá việc nuôi tôm post trong ba hệ thống biofloc khác nhau: biofloc dị dưỡng, hóa dưỡng và biofloc trưởng thành.

i) Xử lý dị dưỡng, trong đó nước nhận đường làm nguồn carbon.

ii) Xử lý bằng hóa dưỡng, trong đó các muối amoni và nitrit đã được thêm vào nước.

iii) Xử lý trưởng thành, được tạo ra bằng cách bổ sung một lượng đáng kể nước có chứa biofloc trưởng thành từ một hệ thống biofloc đã được thiết lập khác. 

Kết quả

Thông số chất lượng nước

Nghiệm thức dị dưỡng có nồng độ DO thấp hơn so với nghiệm thức biofloc trưởng thành và hóa dưỡng. 

Hệ thống dị dưỡng hàm lượng amoniac và nitrit cao hơn so với các nghiệm thức còn lại. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) cao hơn ở nghiệm thức dị dưỡng so với nghiệm thức trưởng thành. Tổng hàm lượng chất lơ lửng dễ bay hơi (VSS), tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng cố định (FSS) và chất rắng lơ lửng (SS) cao hơn ở nghiệm thức dị dưỡng so với cả nghiệm thức hóa dưỡng và trưởng thành.

Trong cả phương pháp kiểm soát biofloc trướng thành và hóa dưỡng, quá trình nitrat hóa có thể giữ các hợp chất nitơ độc hại (amoniac và nitrit) ở mức thấp mà không cần bổ sung carbohydrate. Ngược lại, hệ thống dị dưỡng cho thấy đỉnh của amoniac và nitrit trong chu kỳ nuôi, và mức độ của các hợp chất này cao hơn so với các nghiệm thức còn lại.

Cộng đồng vi sinh vật

Khi bắt đầu thí nghiệm, số lượng vi khuẩn dị dưỡng sống sót cao hơn trong hệ thống dị dưỡng so với nghiệm thức trưởng thành và hóa dưỡng. Tương tự, vi khuẩn thuộc họ Vibrionaceae có nhiều hơn trong hệ thống dị dưỡng so với các nghiệm thức hóa dưỡng trưởng thành và hóa dưỡng tại cùng một thời điểm. 

Họ Vibrionaceae đầu thí nghiệm của nghiệm thức hóa dưỡng thấp hơn so với nghiệm thức dị dưỡng và trưởng thành. Sự kết hợp giữa số lượng Vibrionaceae thấp và chất lượng nước tốt đã dẫn đến cải thiện hiệu suất tăng trưởng trong phương pháp xử lý này. 

Tăng trưởng

Trọng lượng cơ thể trung bình và tốc độ tăng trưởng ở tôm nuôi ở nghiệm thức hóa dưỡng cao hơn so với tôm trưởng thành. Tuy nhiên, không có sự khác biệt (p ≥ 0,05) giữa nghiệm thức dị dưỡng và các nghiệm thức khác. Sinh khối cuối cùng và năng suất cao hơn ở cả nghiệm thức hóa dưỡng và dị dưỡng so với nghiệm thức trưởng thành. Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p ≥ 0,05) về tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các nghiệm thức.


Nghiên cứu này đã chứng minh rằng các chiến lược chuẩn bị nước khác nhau có tác động đáng kể đến thành phần biofloc, chất lượng nước và hiệu suất của tôm. Trong quá trình thử nghiệm, cả hai hệ thống hóa dưỡng và hệ thống trưởng thành đều có thể kiểm soát mức độ hợp chất nitơ trong giới hạn chấp nhận được đối với tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei, chủ yếu là do sự hiện diện của vi khuẩn nitrat hóa tự dưỡng ngay từ đầu thí nghiệm trong các hệ thống này. Mặc dù hệ thống hóa dưỡng và hệ thống trưởng thành có khả năng ngăn chặn sự tích tụ các hợp chất nitơ tương tự nhau, nhưng hiệu suất của tôm lại khác nhau trong hai hệ thống này. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng của tôm ở nghiệm thức hóa dưỡng cao hơn 41% so với ở hệ thống trưởng thành

Sự tích tụ nitrit ở điểm giữa của thí nghiệm trong hệ thống dị dưỡng cho thấy rằng quá trình nitrat hóa đang diễn ra trong các bể. Vi khuẩn chuyển đổi amoniac thành nitrit có tốc độ phát triển nhanh hơn so với vi khuẩn chuyển nitrit thành nitrat, đặc biệt là trong nước mặn ( Madigan và cộng sự, 2016 ). Vi khuẩn nitrat hóa và hậu quả là quá trình nitrat hóa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, chẳng hạn như nhiệt độ, pH, nồng độ cơ chất, các yếu tố ức chế và oxy hòa tan ( Cervantes, 2009 ).

Việc đánh giá năng suất của tôm cho thấy rằng  hệ thống hóa dưỡng là cách tiếp cận tốt để quản lý ương tôm bằng biofloc. Phương pháp xử lý hóa dưỡng nổi bật về khả năng giữ chất lượng nước ở mức ổn định và chứa một lượng vi khuẩn thấp hơn từ họ Vibrionaceae vào đầu chu kỳ nuôi. 

Reference: Soltes Ferreira, G., Fernandes Silva, V., Aranha Martins, M., da Silva, A. C. C. P., Machado, C., Quadros Seiffert, W., & do Nascimento Vieira, F. (2019). Strategies for ammonium and nitrite control in Litopenaeus vannamei nursery systems with bioflocs. Aquacultural Engineering, 102040. doi:10.1016/j.aquaeng.2019.102040 

Đăng ngày 08/04/2021
Như Huỳnh
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 09:00 08/12/2025

Các biện pháp phòng, trị bệnh thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Mùa mưa bão gây nhiều biến động lớn đến môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi này làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.

Ao tôm
• 09:00 25/11/2025

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong bể xi măng

Nhằm giúp người dân đa dạng hóa mô hình nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và phát triển sinh kế bền vững.

Lớp tập huấn
• 09:44 03/11/2025

Viêm ruột trên tôm: Nguyên nhân và cách phòng trị

Viêm ruột là một trong những bệnh phổ biến trên tôm nuôi, làm suy giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, khiến tôm ăn kém, chậm lớn, còi cọc, và dễ mắc các bệnh cơ hội khác. Nếu không kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tỷ lệ hao hụt cao và thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi.

tôm thẻ
• 14:51 24/10/2025

Nucleotides phụ gia xây dựng hệ miễn dịch cấp tốc cho tôm

Nuôi tôm thâm canh mật độ cao là một cuộc đua về tốc độ tăng trưởng. Khi cơ chế tự tổng hợp năng lượng không đủ đáp ứng nhu cầu lột xác liên tục, Nucleotides ngoại sinh trở thành giải pháp sống còn giúp tôm về đích an toàn và giảm thiểu rủi ro dịch bệnh.

Ao nuôi tôm
• 02:12 30/12/2025

Cùng nâng kiềm nhưng hiệu quả có thật sự giống nhau?

Vôi và bicar đều được sử dụng để nâng kiềm trong ao nuôi nhưng mỗi loại có cơ chế tác động và hiệu quả khác nhau. Vì vậy, hiệu quả chỉ thực sự phát huy khi được áp dụng đúng hoàn cảnh và đúng thời điểm.

Ao tôm
• 02:12 30/12/2025

Vượt Mỹ và Nhật Bản, Trung Quốc trở thành thị trường thủy sản số 1 của Việt Nam

Vượt qua giai đoạn khó khăn chưa từng có do dịch Covid-19, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc đã có cú lội ngược dòng ngoạn mục. Với kim ngạch 11 tháng đầu năm 2025 đạt 2,26 tỷ USD, Trung Quốc đã chính thức vượt qua Mỹ và Nhật Bản, trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam.

Chế biến thủy sản
• 02:12 30/12/2025

Cá mú đá cam nặng kỷ lục cắn câu, có thể phá vỡ kỷ lục thế giới

Một ngư dân tại California, Mỹ vừa bắt được một con cá mú đá cam khổng lồ nặng gần 4,65 kg. Với kích thước này, con cá không chỉ vượt qua kỷ lục của bang mà còn có khả năng phá vỡ kỷ lục thế giới đã tồn tại suốt 38 năm.

Cá mú
• 02:12 30/12/2025

Doanh nghiệp chế biến thủy sản chính thức được hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập

Sau gần 5 năm kiên trì kiến nghị, cộng đồng doanh nghiệp thủy sản đã đón nhận một tin vui lớn, các hoạt động chế biến sâu chính thức được công nhận và hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Chế biến cá
• 02:12 30/12/2025
Some text some message..