Mô hình thích hợp để ương ấu trùng tôm sú

Nghiên cứu này của Lê Quốc Việt và Trần Ngọc Hải 2018 nhằm xác định mô hình ương thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú.

Mô hình thích hợp để ương ấu trùng tôm sú
Tôm sú bố mẹ. Ảnh minh họa: Internet

Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững và đánh giá năng suất để tìm ra mô hình sản xuất giống đạt hiệu quả cao và chất lượng tôm giống được cải thiện, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm xác định mô hình ương ấu trùng tôm sú thích hợp cho tăng trưởng, tỷ lệ sống và nâng cao chất lượng tôm giống.

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. 

Các nghiệm thức thí nghiệm bao gồm: 

(1) Ương ấu trùng theo mô hình tuần hoàn (MHTH) 

(2) Ương ấu trùng theo mô hình thay nước (MHTN) 

(3) Ương ấu trùng theo mô hình sử dụng chế phẩm yucca (CPY) 

(4) Ương ấu trùng theo mô hình ứng dụng công nghệ biofloc (CNB).

Thí nghiệm được bố trí trong nhà kính có mái tole sáng và tole tối xen kẽ. Bể được sử dụng trong thí nghiệm là bể composite 0,5 m3; nước ương có độ mặn 30‰, độ kiềm 120 mg CaCO3/L và mật độ 150 con/L. Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Mysis-1, thì bắt đầu vận hành hệ thống tuần hoàn và các nghiệm thức còn lại bắt đầu thay nước, đối với nghiệm thức biofloc thì bổ sung carbohydrate từ rỉ đường với tỷ lệ C:N = 30:1 và sử dụng Vimeyucca đối với nghiệm thức sử dụng CPY với lượng 10 mL/m3/3 ngày. Đối với nghiệm thức tuần hoàn, hệ thống tuần hoàn được sử dụng vật liệu lọc là các hạt giá thể nhựa, được rửa sạch và cho vào bể lọc. Bể lọc có thể tích 0,4 m3 (chứa 0,25 m3 giá thể lọc) và được kết nối với hệ thống ương gồm 3 bể (0,5 m3/bể).

Cho ấu trùng ăn: 

Thức ăn cho ấu trùng tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của ấu trùng, khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea-1 khoảng 90% thì tiến hành cho ăn tảo Chaetoceros sp với mật độ 70.000-100.000 tế bào/mL (cho ăn 8 lần/ngày: 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24 và 3h). 

Trong lần cho ăn đầu tiên (giai đoạn Zoea-1) tiến hành bổ sung men tiêu hóa Antibio-pro cho ấu trùng sau khi cho ăn tảo tươi lần đầu tiên với lượng 1g/m3/lần. 

Giai đoạn Zoea-2 cho ăn thức ăn tổng hợp (50% Lansy ZM + 50% Frippak-1), với lượng từ 1-2 g/m3/ngày. Giai đoạn Mysis cho ăn thức ăn tổng hợp (50% Lansy ZM + 50% Frippak-2) và Artemia bung dù (lượng thức ăn tổng hợp từ 3-4 g/m3/ngày và Artemia bung dù là 2 g/m3/lần). 

Giai đoạn PL thì cho ăn thức ăn tổng hợp (Frippak-150) với lượng 5-6 g/m3/ngày và Artemia mới nở với lượng 2 g/m3/lần.

Trong tất cả các nghiệm thức, ấu trùng được cho ăn với lượng thức ăn và số lần cho ăn giống nhau (8 lần/ngày). Khi ấu trùng chuyển sang Mysis, cho ăn 4 lần/ngày đối với thức ăn tổng hợp (6, 12, 18 và 24h) và 4 lần/ngày đối với Artemia (3, 9, 15 và 21h). Đối với nghiệm thức ương tuần hoàn, tắt hệ thống tuần hoàn trước và sau khi cho ăn 30 phút thì cho hệ thống tuần hoàn hoạt động trở lại. Định kỳ 3 ngày/lần, thay nước 30% lượng nước trong bể ương (nghiệm thức thay nước), sử dụng Vime-Yucca với liều 10 mL/m3  (nghiệm thức CPY), bón rỉ đường (nghiệm thức biofloc) và đối với nghiệm thức tuần hoàn thì không thay nước trong suốt quá trình ương.

Cách tạo biofloc:

Bổ sung nguồn carbohydrate từ mật rỉ đường và được bổ sung trực tiếp vào bể ương từ giai đoạn Mysis 1. Phương thức bổ sung mật rỉ đường dựa theo hàm lượng protein trong thức ăn tổng hợp, rỉ đường được bổ sung 3 ngày/lần, lượng carbohydrate trong mật rỉ đường là 46,7%. Cách tính hàm lượng carbon cần bổ sung để đạt được tỷ lệ C:N = 30:1 như sau: 

CTA = 50% x lượng thức ăn bổ sung vào 

NTA = % Protein x 16% x lượng thức ăn bổ sung vào

CBS = 30 x NTA- CTA 

Trong rỉ đường có 46,7% lượng carbon

Lượng rỉ đường cần bón = CBS x 100/46,7 

Trong đó: 

CTA : là lượng carbon có trong thức ăn

CBS : là lượng carbon cần bổ sung vào hệ thống

NTA : là lượng nitrogen có trong thức ăn 

50% : là lượng carbon có trong thức ăn chiếm 50% 

0,16 : là lượng nitrogen chiếm 16% trong protein 

30 : là tỉ lệ C:N cần cung cấp

Kết quả:

Trong suốt quá trình thí nghiệm, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ kiềm, TAN, nitrite và mật độ vi khuẩn ở các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng và tôm post. Ương ấu trùng tôm sú trong các hệ thống như: tuần hoàn, CPY, thay nước và biofloc, chất lượng của tôm PL thu được đều đạt kết quả tốt như nhau. Tuy nhiên ương ấu trùng tôm sú trong hệ thống tuần hoàn và mô hình sử dụng chế phẩm yucca CPY thì tôm tăng trưởng nhanh (PL10: 9,58 – 9,60 mm), đạt tỷ lệ sống (43,9 – 51,8%) và năng suất cao (77.089 – 86.746 PL10/m3). 

Từ nghiên cứu trên cung cấp cho người nuôi những hệ thống ương ấu trùng tôm sú hiệu quả có thể áp dụng vào thực tiễn.

Trích dẫn: Trần Ngọc Hải và Lê Quốc Việt, 2018. Thực nghiệm ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) với các mô hình khác nhau.

Đăng ngày 18/12/2018
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 118-125.
Kỹ thuật

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 12:03 25/04/2024

Nguyên nhân nào làm tôm bị vàng gan?

Gan là bộ phận quan trọng trên cơ thể tôm, nếu gan tôm phát sinh vấn đề như bị vàng gan sẽ khiến tôm chết hàng loạt. Vậy làm sao để xác định nguyên nhân tôm bị vàng gan, cách phòng ngừa và điều trị như thế nào để khắc phục tình trạng trên, cùng tìm hiểu với Tép Bạc qua bài viết dưới đây nhé!

Gan tôm bị vàng
• 09:42 24/04/2024

Lab lab trong ao tôm và cách phòng trị hiệu quả

Lab lab tập hợp thủy sinh bao gồm tảo, vi sinh vật và nguyên sinh động vật phát triển trong ao tôm. Tập hợp này được gọi bằng một thuật ngữ (có xuất xứ từ Philippines) là lab lab.

Nước ao tôm
• 09:47 22/04/2024

Nhiệt độ và các yếu tố khác ảnh hưởng đến màu sắc tôm như thế nào?

Có thể bà con đã từng tự hỏi vì sao tôm lại có nhiều màu sắc khác nhau như vậy? Liệu màu sắc có thực sự ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng của chúng không? Điều gì tác động từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến chất lượng, màu sắc của tôm và làm thế nào chúng ta có thể nhận biết được?

Tôm thẻ
• 09:45 22/04/2024

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 12:25 25/04/2024

Thực phẩm chỉnh sửa gen của nhật bản đến tay người tiêu dùng

Nhật Bản là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm thủy sản lớn nhất thế giới. Người Nhật thích ăn cá và một nghiên cứu do Trường Cao đẳng Tim mạch Hoa Kỳ thực hiện cho thấy trung bình người Nhật ăn khoảng 3 ounce cá mỗi ngày. Ẩm thực địa phương của Nhật Bản rất giàu cá và hải sản, nguồn protein chính trong chế độ ăn ít chất béo và giàu dinh dưỡng của người dân Nhật Bản.

Hải sản
• 12:25 25/04/2024

Nhiệt độ ao nuôi tăng cao do thời tiết nắng nóng

Hiện nay, thời tiết nắng nóng kéo dài gây nhiều ảnh hưởng đến các khu vực nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt với thời tiết ngày và đêm chênh nhiệt độ rõ rệt, việc nhiệt độ của nước ao nuôi liên tục tăng là điều đáng chú ý cho các hộ nuôi.

Nắng nóng
• 12:25 25/04/2024

Ban Bí thư chỉ thị quyết tâm gỡ “thẻ vàng” trong năm 2024

Ngày 10/4/2024, bà Trương Thị Mai, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương ký Chỉ thị số 32-CT/TW về việc về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thuỷ sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU) và phát triển bền vững ngành thuỷ sản.

Tàu cá Việt Nam
• 12:25 25/04/2024

Xả kho - Không lo vận chuyển

Hàng loạt ưu đãi hấp dẫn diễn ra trong tháng này, cùng eShop mua hàng Không lo về giá nhé!

Chương trình khuyến mãi
• 12:25 25/04/2024