Một số kinh nghiệm nuôi cá lồng của Lào Cai

Một số kinh nghiệm nuôi cá lồng của người dân tỉnh Lào Cai để bà con tham khảo:

Một số kinh nghiệm nuôi cá lồng của Lào Cai
Nuôi cá lồng ở Lào Cai

1. Về kỹ thuật làm lồng, bè nuôi cá

- Vật liệu làm khung lồng: Có thể sử dụng các loại cây gỗ, tre, hóp hoặc các loại vật liệu khác có độ bền và giá thành cao hơn như sắt mạ kẽm, kẽm...khoảng 2,5 - 3 m, đặt thùng phi nhựa/kim loại hoặc vật liệu nổi khác cao hơn so mặt nước 0,3 - 0,5m; nên sử dụng các khớp linh động nối giữa các lồng trong một bè hạn chế được lực tác động của nước khi có sóng gió.

- Vách lồng/lưới: Được làm từ nhiều loại vật liệu như mành tre, tre (hóp), lưới nilon, lưới kim loại, lưới chất dẻo (PE, PA...). Kích thước mắt lưới hoặc độ lớn khe đăng tuỳ thuộc cỡ cá giống và tốc độ dòng chảy. Phổ biến hiện nay là lưới PE được sử dụng làm vách lồng tuy có giá thành cao hơn nhưng bền chắc, ít bị sinh vật bám và dễ vệ sinh. Nên sử dụng lưới có độ sâu 4 - 8 m, để môi trường nước nuôi cá luôn mát về mùa hè, ấm về đông, ít ảnh hưởng xấu cho sức khỏe cá nuôi.

- Vị trí đặt lồng nuôi cá: Nên chọn vị trí khuất gió để hạn chế ảnh hưởng khi có sóng lớn và đảm bảo an toàn cho con người, hệ thống lồng nuôi, giúp cho các đối tượng sinh trưởng và phát triển nhanh nhất, chăm sóc quản lý lồng và đối tượng nuôi gặp nhiều thuận lợi.

2. Về giống cá

- Phải có kích thước đồng đều để không cạnh tranh thức ăn với nhau. Cá khỏe, phản xạ nhanh, màu sắc bóng, không dị hình... Kích cỡ cá tuỳ theo loài, tốc độ sinh trưởng và chu kỳ nuôi. Chu kỳ nuôi dài nên thả cá không quá lớn, cỡ giống cần lớn hơn kích thước khe lồng và lớn hơn kích thước mắt lưới, đảm bảo cá không lọt ra ngoài. Chu kỳ nuôi ngắn nên thả cá giống từ 50 – 100 g/con.

- Khi mới nhập cá giống về phải nuôi tại ao hoặc trong giai, cho cá thích nghi với môi trường. Khi cá đã quen dần, đủ cứng cáp và có sức đề kháng tốt mới thả ra lồng.

3. Về thức ăn nuôi cá lồng:

- Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu từng giai đoạn của đối tượng nuôi. Ngoài ra, trong điều kiện nuôi lồng bè trên sông, hồ chứa có dòng chảy nên thức ăn cũng phải có độ bền cao trong nước (ít nhất sau 2 giờ mới bị tan vào nước).

- Ở những vùng có nhiều phụ phẩm nông nghiệp giá rẻ có thể tự chế biến thức ăn cho cá. Các bước chế biến thức ăn tự chế được thực hiện lần lượt theo các bước sau: phối trộn đều các nguyên liệu vào nhau à nghiền nát à nấu chín àđể nguội à trộn rau xanh và các loại khoáng và vitamin vào à sau đó tiến hành cho cá ăn. Nên tính toán lượng thức ăn chế biến trong ngày hoặc tối đa 2 – 3 ngày, nếu trong điều kiện khô thoáng hoặc lưu trữ trong tủ lạnh, có thể hong khô thức ăn tự chế dự trữ nhưng tối đa không nên quá 7 ngày. Tuyệt đối không sử dụng các loại thức ăn ôi thiu, mốc vì sẽ gây bệnh hoặc ngộ độc cho đàn cá. Với một số cá phù hợp (nheo, cá tầm..) khi trọng lượng lớn nên sử dụng cá nhỏ khai thác tại chỗ để làm thức ăn sẽ giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.

- Cần chăm sóc quản lý cá trong từng giai đoạn sinh trưởng như: Kiểm tra thức ăn và lượng cá ăn hằng ngày để điều chỉnh cho phù hợp, theo dõi hoạt động của cá; kiểm tra lồng thường xuyên để phát hiện những vị trí lồng bị rách hỏng tránh thất thoát, vệ sinh lồng định kì tạo thông thoáng nước trong lồng để tăng hàm lượng ôxy trong nước và chống ký sinh trùng gây hại cho cá; theo dõi tốc độ lớn để tách đàn phù hợp, tạo điều kiện để cá phát triển đều; bổ sung khoáng chất, men vi sinh để tăng sức đề kháng, phòng ngừa dịch bệnh cho cá.

4. Về công tác vệ sinh lồng và khu vực nuôi

- Môi trường nước luôn phải bảo đảm độ pH ổn định, không vẩn đục hay có rác thải trôi nổi mắc vào lồng. Việc bảo đảm nguồn nước luôn sạch sẽ giúp cá tăng trọng nhanh, chi phí thấp, ít bị dịch bệnh.

- Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học: Trong quá trình nuôi cá thương phẩm thức ăn thừa và phân cá đã gây ô nhiễm môi trường nuôi, đặc biệt là thời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc như H2S, NH3 ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cá nuôi. Thay nước sẽ làm các chất thải và khí độc thoát ra khỏi lồng nuôi.

- Vệ sinh môi trường bằng hoá dược: Vệ sinh môi trường nước nuôi cá thường xuyên bằng vôi bột (vôi nung để tả) tuỳ theo pH của nước. Vôi có tác dụng cung cấp Ca++, ổn định pH, khử trùng làm sạch nước. Có thể dùng 1 - 2 kg vôi/100m3, định kỳ bón từ 2 lần/tháng.    

- Vệ sinh môi trường bằng sinh học: Khi nuôi cá có thể dùng một số chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi cá. Tác dụng của chế phẩn sinh học là cải thiện chất nước, ổn định pH, cân bằng hệ sinh thái (Hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh cho cá nuôi).

- Định kỳ kiểm tra: Đo pH, nhiệt độ, độ trong của nước khu vực nuôi lồng; tốc độ sinh trưởng của cá tháng/lần.

Cá là nhóm động vật biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ nước (môi trường sống). Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp đều không thuận lợi cho cá. Nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến cá chết thậm chí chết hàng loạt, do đó mỗi một loài cá có ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Về mùa đông khi nhiệt độ nước giảm xuống dưới 10-12oC, rét kéo dài có thể làm chết cá rô phi, cá diêu hồng, cá chim trắng, cá mè Vinh…

Sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (ngay cả trong phạm vi thích hợp) cũng có thể khiến cho cá bị sốc (stress) mà chết. Nếu nhiệt độ chênh lệch 5oC có thể làm cho cá bị sốc và chết, tốt nhất không để nhiệt độ chênh lệch quá 3oC, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày không quá 5oC. Chúng ta phải chú ý khi thời tiết thay đổi như dông bão, mưa rào đột ngột, gió mùa Đông Bắc tràn về làm nhiệt độ nước thay đổi đột ngột dễ gây sốc cho cá.

Độ pH của nước: Ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh tuy phạm vi thích ứng độ pH của cá tương đối rộng; phần lớn các loài cá là pH = 7-9, nhưng pH thấp dưới 5 hoặc cao quá 9,5 có thể làm cho cá yếu hoặc chết.

Ôxy hoà tan: Cá sống trong nước nên hàm lượng ôxy hoà tan trong nước rất cần thiết cho đời sống của cá. Nhu cầu ôxy phụ thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, trạng thái sinh lý, nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì lượng tiêu hao ôxy của cá cũng tăng lên. Nhu cầu ôxy hoà tan trong nước tối thiểu của cá là 3 mg/l. Trường hợp ôxy hoà tan thấp hơn mức tối thiểu kéo dài làm cho cá bị sốc hoặc chết, ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và phát dục của chúng. Để tăng ôxy có thể dùng máy bơm hoặc lắp đặt máy sục khí trong khu vực lồng nuôi để cung cấp đủ ôxy cho cá.

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin về thời tiết, nhất là trước những đợt dự báo có mưa lũ lớn bà con cần có kế hoạch di chuyển lồng vào nơi khuất, ít bị tác động và đảm bảo sinh trưởng của cá.

5. Về phòng trừ dịch bệnh

- Định kỳ bổ sung vào thức ăn các loại khoáng và vi chất đảm bảo đủ chất và nâng cao sức đề kháng cho cá:

Vitamin C: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng liên tục trong 3 ngày, liều lượng 3 g/100 kg cá/ngày, bằng cách trộn đều trực tiếp vào thức ăn đã nguội + 20 ml dầu ăn (dầu mực, dầu cá...).

Vitamin, khoáng tổng hợp: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng, theo liều lượng hướng dẫn của nhà sản xuất. Riêng đối với thức ăn cám viên công nghiệp đã được trộn đầy đủ khoáng vi lượng thì không cần bổ sung thêm.

Củ tỏi: Định kỳ cho ăn 1 - 2 lần trong tháng liên tục trong 3 ngày, liều lượng 500 g/100 kg cá/ngày; bằng cách xay nhuyễn, hòa nước, trộn đều vào thức ăn.

- Thả thêm cá rô phi hoặc cá mè hoa vào các lồng nuôi để hạn chế rêu tảo phù du và tạp khuẩn khác.


- Có 2 thời điểm trong năm rất dễ xảy ra dịch bệnh đó là tháng 3, 4 và tháng 9, 10 - bởi đây là 2 thời điểm giao mùa, các yếu tố môi trường biến động lớn trong ngày rất dễ làm giảm sức đề kháng của cá. Do đó, để nâng cao khả năng phòng bệnh, cần tăng cường cho cá ăn các loại vi khoáng chất trên ít nhất 2 lần/tháng. Trước những thời điểm dự báo có nước lớn tràn về, có thể mang theo mầm bệnh – bà con có thể sử dụng lá xoan bó lại dầm dưới đáy lồng hoặc treo các bao vôi đầu nguồn, đầu gió… để hạn chế lây nhiễm dịch bệnh gây hại cho cá.

6. Về công tác quản lý, kiểm tra, theo dõi

- Các cơ quan chức năng thường xuyên phối hợp với UBND các xã trực tiếp kiểm tra, giám sát các cơ sở, chủ hộ nuôi cá lồng địa bàn để kịp thời phát hiện và có biện xử lý hiệu quả.

- Các hộ nuôi cá lồng cần ghi chép sổ sách theo dõi thường xuyên tình hình sinh trưởng phát triển của đàn cá, tiêu tốn thức ăn, tình hình dịch bệnh.

Trung tâm khuyến nông Quốc Gia
Đăng ngày 23/07/2018
BBT
Kỹ thuật

Nhận biết con giống đạt chuẩn bằng mắt thường

Trong nuôi tôm, việc kiểm soát chất lượng con giống đóng vai trò then chốt, được xem là yếu tố quyết định đến 80% sự thành công của vụ nuôi. Vì vậy, việc nhận biết và lựa chọn những con giống khỏe mạnh ngay từ đầu là bước vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo năng suất và hiệu quả của cả vụ nuôi.

Tôm giống
• 08:00 16/02/2025

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sức khỏe và năng suất tôm thẻ

Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của tôm thẻ chân trắng. Nếu mật độ nuôi không hợp lý, tôm có thể bị suy giảm sức khỏe, tăng nguy cơ dịch bệnh và giảm năng suất. Do đó, người nuôi cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi và các yếu tố môi trường để đưa ra phương án nuôi hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:09 13/02/2025

Tôm bị teo gan, trống ruột do đâu?

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) hay còn gọi là hội chứng chết sớm (Early Mortality Syndrome – EMS) đã và đang được xem là thách thức mà người nuôi tôm luôn phải đối mặt. Hội chứng chết sớm - EMS tuy là một bệnh từng xuất hiện ở Việt Nam đến nay đã lâu, nhưng mức độ rủi ro của chúng mang lại là rất cao.

Nhá tôm
• 10:12 12/02/2025

Một số vấn đề cần biết về sử dụng prebiotic trong nuôi tôm

Trong nuôi tôm, gần đây hay nhắc đến Prebiotic là một thành phần được lên men có chọn lọc dẫn đến những thay đổi đặc biệt về hoạt động của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, mang lại lợi ích cho sức khỏe của tôm.

Lợi khuẩn
• 11:26 11/02/2025

Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc – Nhịp cầu vững chắc kết nối trại giống và người nuôi

Tép Bạc ra mắt Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc với mục tiêu giúp người nuôi an tâm về chất lượng con giống và hỗ trợ trại giống quản lý sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời, đây sẽ là nhịp cầu vững chắc kết nối niềm tin giữa trại giống và người nuôi, hướng tới một ngành sản xuất giống tin cậy và phát triển bền vững.

Soi tôm giống
• 00:12 17/02/2025

Lợi ích kinh tế của công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu để tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ao nuôi tôm
• 00:12 17/02/2025

Nghề nuôi tôm vẫn giữ vững tốc độ phát triển qua bao thăng trầm

Trên dải đất ven biển hình chữ S, nơi từng giọt nước mặn hòa lẫn vào nhịp sống cần lao, nghề nuôi tôm không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là câu chuyện của lòng kiên trì, sự thích nghi và khát vọng vươn lên.

Thu tôm
• 00:12 17/02/2025

Ngành tôm chuyển động hướng bền vững

Hướng bền vững là làm ra sản phẩm chú trọng yếu tố bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Từ đây cũng lộ rõ các hạn chế của ngành tôm nước ta hiện nay. Đồng thời, cho thấy những chuyển động tích cực theo hướng bền vững của doanh nghiệp và người nuôi mà bài viết sau đây cung cấp ví dụ cụ thể.

Nuôi tôm
• 00:12 17/02/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 00:12 17/02/2025
Some text some message..