Nguồn cung cấp oxy hoà tan cho tôm trong ao bao gồm quá trình quang hợp của tảo trong ao diễn ra ban ngày, dưới tác động ánh sáng mặt trời. Hàng loạt các phản ứng hoá học diễn ra, sản phẩm cuối cùng oxy được cung cấp cho ao nuôi dồi dào. Nói cách khác, những ngày trời nắng, trong ao nuôi tôm, thời điểm 8g sáng đến 16 g chiều, oxy hoà tan trong nước ao có hàm lượng cao, ≥ 7 mg/lít. Hệ thống quạt nước trong ao tạo điều kiện thuận lợi cho oxy trong không khí khuếch tán vào nước ao nuôi, cung cấp oxy hoà tan trong nước cho tôm phát triển. Sủi khí, xục khí, thông qua hệ thống máy móc, cung cấp oxy trực tiếp vào nguồn nước ao nuôi.
Oxy trong ao giảm thấp do nhiều nguyên nhân. Quá trình hô hấp của tảo diễn ra ban đêm, lấy trực tiếp oxy trong nước để tổng hợp, tạo CO2. Thời điểm oxy trong nước giảm bắt đầu từ 17 – 18 g chiều tối, oxy trong nước giảm thấp nhất lúc 1g đến 6 sáng hôm sau. Ngay cả ban ngày, khi trời mưa, trời không nắng, tảo không thể quang hợp, nên nguồn cung cấp oxy cho ao rất hạn chế, hàm lượng oxy hoà tan trong nước sẽ thấp. Độ kiềm thấp, ≤ 60 mg/lít, tác động, làm oxy hoà tan trong nước ao thấp. Khí độc trong ao như NH3, NO2, khi hàm lượng tăng cao, vượt ngưỡng quy định, sẽ hạn chế quá trình khuếch tán oxy trong không khí vào môi trường nước. Thời tiết nắng nóng, nhiệt độ tăng cao, sẽ hạn chế oxy trong không khí khuếch tán vào môi trường nước. Độ mặn cao làm giảm oxy hoà tan, do các khoáng chất và kim loại ngăn chặn oxy hoà tan. Khi thức ăn dư thừa nhiều, phân tôm, xác tôm lột, tôm chết, xác tảo tàn…tích tụ nhiều nơi đáy ao, sẽ sảy ra quá trình phân huỷ hữu cơ, sinh khí độc. Nhiều oxy hoà tan trong nước ao nuôi được vi khuẩn sử dụng để thực hiện quá trình phân huỷ, gây thiếu oxy cho ao nuôi.
Tôm thiếu oxy, nổi đầu, kéo đàn cục bộ khu vực dọc mé bờ ao sáng sớm, chiều tối. Tôm giảm hoặc bỏ ăn, tôm khó lột xác, lột xác dính vỏ, mềm vỏ sau khi lột xác. Tôm thiếu oxy bị hồng mang, hồng thân, tổn thương cơ thịt, chết rớt đáy. Thời điểm khí độc NO2 tăng cao, NO2 kết hợp với Hemocyanin trong máu tôm, tạo thành Mehemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy trong máu, từ đó khiến tôm nuôi bị thiếu oxy. Nền đáy ao nuôi chuyển đen, mùi hôi, ao nhiều bong bóng bọt khí sậm màu, bong bóng khó vỡ, nước keo, nhớt, tanh hôi, làm giảm oxy hoà tan. Tôm tập trung khu vực sạch, nơi máy quạt nước, sủi oxy hoạt động. Hàm lượng oxy trong ao giảm xuống ≤ 4 mg/lít, có xu hướng tiếp tục giảm khi hàm lượng khí độc NO2 tăng dần.
pH trong ao tăng cao, thời điểm này, phân huỷ hữu cơ chủ yếu sinh khí độc NH3, nguyên liệu tạo khí độc NO2 rất dồi dào. Tôm giảm ăn từ từ đến bỏ ăn, thời gian canh vó kéo dài. Tôm khó lột xác, lột xác dính vỏ, vỏ lâu cứng, tôm tăng trưởng chậm, xuất hiện tôm chết trong vó, chết tại nền đáy nơi hố siphon. Khi thiếu oxy, sức khoẻ tôm suy giảm, dịch bệnh khác dễ tấn công, gây hại cho tôm nuôi. Khi thiếu oxy, tăng trưởng của tôm bị gián đoạn, chậm hoặc ngừng tăng trưởng. Khi thiếu oxy, các tế bào máu sản sinh ít, tôm thiếu máu, giảm hệ miễn dịch, giảm khả năng kháng bệnh.
Duy trì hệ tảo ổn định thông qua màu nước xanh, nước xanh noãn chuối non, thành phần chính là tảo lục Chlorella hoặc nước nâu, vàng vỏ đậu, màu trà…thành phần chính là tảo khuê Cheatoceros sp., Skeletonema sp. Tảo trong ao nuôi tôm giữ vai trò quan trong trong việc lọc nước, hấp thu khí độc, hạn chế phân huỷ hữu cơ, hạn chế rong đáy, rong nhớt, rong đuôi chồn, cung cấp oxy cho ao nuôi. Kiểm soát thức ăn hàng ngày, tránh dư thừa. Si phon đáy ao định kỳ trong ngày, loại bỏ phân, vỏ tôm, hạn chế phân huỷ hữu cơ. Tăng cường quạt nước, sủi khí, cung cấp oxy cho ao nuôi. Mật độ thả tôm phù hợp mô hình nuôi, đầu tư trang thiết bị. Thay nước định kỳ từ ao sẵn sàng, cải thiện oxy hoà tan trong nguồn nước.