Cơ hội và thách thức
Nuôi trồng thủy sản nước ta đã đạt thành tựu nổi bật là tăng tỉ lệ so với khai thác; Đầu tư chiều sâu mở rộng thâm canh nên có khối lượng lớn, chất lượng cao, đạt nhiều chứng nhận quốc tế. Kết qua 9 tháng đầu năm 2025: Nuôi trồng đạt 4,3 triệu tấn, chiếm gần 60% tổng sản lượng thủy sản, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Trong đó, cá tra 1,34 triệu tấn, tôm nước lợ 931,9 nghìn tấn (Tôm sú 212,3 nghìn tấn, thẻ chân trắng 719,7 nghìn tấn).
Mục tiêu giai đoạn 2025-2030: Diện tích nuôi 1,3 triệu ha và thể tích nuôi lồng bè 10 – 12 triệu m3, sản lượng 5,6 - 7 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm 4-4,5%. Kim ngạch xuất khẩu 12 tỷ USD. Sản xuất đáp ứng trên 70% giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng bố mẹ, 100% giống cá tra bố mẹ. Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hơn 50% sản phẩm nuôi trồng. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yêu đáp ứng trên 70% yêu cầu vùng nuôi trồng và sản xuất giống tập trung.
Bối cảnh toàn cầu hiện nay, nuôi trồng thủy sản yêu cầu giảm tác động môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm, truy xuất được nguồn gốc. Nên nước ta đang đối diện nhiều cơ hội và thách thức phát triển bền vững.
Nuôi trồng thủy sản yêu cầu giảm tác động môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm, truy xuất được nguồn gốc
Cơ hội: Chiến lược quốc gia đã tạo hành lang pháp lý, nhu cầu thị trường thế giới tăng sản phẩm có chứng nhận bền vững. Trong lúc, sản phẩm giá trị gia tăng cao là thế mạnh của doanh nghiệp chế biến tôm và cá tra của Việt Nam. Thủy sản nước ta đã có thị trường rộng lớn lại thêm lợi thế về các hiệp định thương mại tự do đã ký kết, đặc biệt nhiều lợi thế về tiềm năng chuyển đổi xanh và kinh tế tuần hoàn.
Thách thức: Các vấn đề về môi trường làm tăng chi phí sản xuất, nhiều rào cản phi thuế quan và trách nhiệm xã hội, hạ tầng sản xuất yếu kém. Người tiêu dùng, nhà bán lẻ yêu cầu các chứng nhận bền vững như ASC/BAP/GlobalGAP mà quy mô nuôi trồng nhỏ lẻ còn chiếm hơn 80% diện tích với 960 ngàn hộ nên khó áp dụng đồng bộ công nghệ và truy xuất nguồn gốc. Trong đó, thách thức lớn nhất là khả năng thích ứng nhanh với các tiêu chuẩn xanh và bền vững quốc tế (như gỡ thẻ vàng IUU, giảm dấu chân carbon) và nâng cấp mô hình sản xuất từ nhỏ lẻ lên quy mô công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
5 giải pháp phát triển bền vững
1. Giống và thức ăn chất lượng cao. Về giống, yêu cầu nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản sạch bệnh, có khả năng tăng trưởng nhanh, chịu được môi trường biến đổi. Ưu tiên chọn tạo giống tôm thẻ chân trắng, tôm sú (hiện còn nhập khẩu 84,8% tôm thẻ chân trắng bố mẹ và khai thác tự nhiên 83% tôm sú). Phát triển các trại sản xuất giống quy mô lớn, đảm bảo 100% giống tôm và cá tra được kiểm dịch.
Về thức ăn thủy sản, nghiên cứu sản xuất thức ăn thay thế (protein từ tảo, côn trùng) để giảm phụ thuộc vào nguồn cá tạp, giảm chi phí và dấu chân carbon. Giảm tỷ lệ bột cá trong thức ăn thủy sản, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế về nguồn nguyên liệu bền vững.
2. Quy hoạch vùng nuôi. Cần quy hoạch để tổ chức lại sản xuất quy mô lớn, có sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng cấp thoát nước và xử lý chất thải. Tập trung phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh nuôi biển hiện đại: Xây dựng khu nuôi biển công nghiệp ở các tỉnh ven biển có điều kiện, đến năm 2030 đạt diện tích 300.000 ha, sản lượng 1,45 triệu tấn.
Phát triển nuôi sinh thái, hữu cơ: Bảo tồn và mở rộng các mô hình nuôi trồng gắn với hệ sinh thái tự nhiên. Chú trọng tôm - lúa, tôm - rừng ngập mặn (đạt các chứng nhận hữu cơ, sinh thái) đáp ứng thị hiếu tiêu dùng.
Tập trung phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản
3. Ứng dụng công nghệ cao, tăng giá trị. Trước tiên, áp dụng phương pháp giảm tác động tiêu cực đến môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo phúc lợi cho động vật nuôi. Sử dụng các hệ thống tuần hoàn (RAS), kiểm soát sinh học (Biofloc) để tái sử dụng nước, giảm xả thải ra môi trường. Kiểm soát dịch bệnh với các biện pháp an toàn sinh học, giảm sử dụng kháng sinh và hóa chất; sử dụng các loại thức ăn thay thế có nguồn gốc thực vật hoặc từ côn trùng. Đạt chứng nhận ASC, BAP, GlobalGAP.
Tiếp theo, ứng dụng công nghệ cao và tự động hóa để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả, giảm rủi ro. Nuôi trồng chính xác với các cảm biến để giám sát chất lượng nước và sử dụng AI để phân tích dữ liệu; Ứng dụng hệ thống cho ăn tự động để kiểm soát thức ăn và tối ưu hóa chi phí; Ứng dụng IoT và AI kết nối các thiết bị cảm biến cho phép người nuôi theo dõi trang trại từ xa. Từ đó, thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, hạn chế dịch bệnh, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Đa dạng sản phẩm và tạo giá trị gia tăng.
4. Kinh tế tuần hoàn và chứng nhận bền vững. Phải tăng diện tích đạt các chứng nhận quốc tế ASC, BAP, GlobalGAP để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản và nâng cao giá trị thương hiệu. Trước tiên, với sản phẩm chủ lực tôm, cá tra.
Từ nuôi trồng tạo vùng nguyên liệu đạt chuẩn và ổn định đến chế biến sâu các sản phẩm ăn liền, tiện lợi để không ngừng tăng giá trị. Tập trung sản phẩm sẵn sàng để nấu (Ready-toCook) và sẵn sàng để ăn (Ready-to-Eat) nhằm thâm nhập sâu vào các chuỗi bán lẻ quốc tế (Tôm hấp, Cá tra tẩm gia vị, Cá ngừ đóng hộp).
Khuyến khích đầu tư vào công nghệ chế biến phụ phẩm thủy sản thành các sản phẩm có giá trị cao như chitin, collagen, dầu cá, gelatin với nguyên tắc “Tối ưu hóa đầu vào và tối đa hóa đầu ra”.
5. Thị trường và thể chế. Tập trung xây dựng thương hiệu, đa dạng thị trường với việc hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu quốc gia (như “Cá tra Việt Nam”). Nghiên cứu hỗ trợ đo lường dấu chân carbon và cấp Nhãn Carbon cho các sản phẩm xuất khẩu là “giấy thông hành xanh” vào các thị trường khó tính.
Củng cố thị trường truyền thống Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc bằng đáp ứng các rào cản kỹ thuật, thuế quan và yêu cầu mới. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng các quy tắc về xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan từ EVFTA, CPTPP; Mở rộng sang các thị trường mới, tiềm năng. Coi thị trường nội địa là dư địa chiến lược, bền vững.
Trong quản lý cần ứng dụng công nghệ số để giám sát và kết nối chuỗi cung ứng; Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản, đặc biệt là hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để minh bạch hóa thông tin sản phẩm từ trang trại đến bàn ăn.