Sinh sản nhân tạo cua đồng và ương dưỡng cua con

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cua đồng và tìm loại thức ăn thích hợp cho cua con.

Cua đồng.
Cua đồng.

Cua đồng là một trong những loài giáp xác có giá trị kinh tế và phân bố rộng  rãi trong các  thủy  vực  nước  ngọt  như ruộng, ao, hồ, sông, suối, … Chúng được xem là một nguồn thực phẩm thường xuyên và dễ kiếm ở đồng quê. Trong vài năm gần đây do việc khai thác cạn kiệt và sử dụng hóa chất trong nông nghiệp đã làm suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi cua đồng trong tự nhiên. Bên cạnh đó, đô thị hóa ngày càng gia tăng sẽ làm cho môi trường sống của cua đồng ngày càng bị thu hẹp. 

Do đó, trên một số địa phương như Đồng Tháp, Bắc Ninh... người dân đã tiến hành nuôi cua đồng, kết quả cho thấy năng suất cao, giá cả ổn định và được thị trường ưa chuộng (Lê Thị Bình, 2011). Việc đầu tư và chăm sóc dễ dàng, thức ăn đơn giản dễ kiếm nên nhiều hộ nuôi đã thu được lợi nhuận khá cao từ nghề nuôi cua đồng thương phẩm. Tuy nhiên, nguồn cua giống hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào khai thác từ tự nhiên. Trong khi đó, quá trình khai thác và vận chuyển gặp nhiều khó khăn dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao, tỷ lệ sống trong quá trình nuôi thấp, cua không thích ứng tốt với điều kiện nuôi nhân tạo và việc khai thác cua giống phụ thuộc chặt chẽ vào vấn đề thời tiết và mùa vụ.

Để khôi phục nguồn lợi tự nhiên, đa dạng hoá giống loài thuỷ sản và đáp ứng nguồn giống chất lượng tốt phục vụ nghề nuôi cua, việc nghiên cứu “Sinh sản nhân tạo cua đồng (Somanniathelphusa germaini  Rathbun, 1902) và tìm loại thức ăn thích hợp cho ương  nuôi  cua  đồng  con”  là một trong những vấn đề thiết thực cần phải được các nhà chuyên môn quan tâm.

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cua đồng

Thí nghiệm 1 (TN1): Bố trí cho cua đồng sinh sản nhân tạo

Cua đồng sau khi thu bắt sẽ nuôi riêng cua đực và cua cái trong hai tuần. Sau đó tuyển chọn những con cua khỏe mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, đầy đủ phụ bộ, có màu sắc đặc trưng, kích thước tương đối đồng đều bố trí vào 9 lô thí nghiệm, mỗi lô 5 cặp.   

Thức ăn sau đây được sử dụng để làm thức ăn cho cua: cá tạp để nguyên con; khoai mì khô cắt lát dày, ngâm nước; lúa nảy mầm lúa dài khoảng 0,5 - 1 cm. Để cua sử dụng được tối đa lượng thức ăn, chúng tôi thường xuyên thay đổi thức ăn cho cua.  

- Đối với cua nuôi vỗ, cá tạp được cho ăn 1 lần/ngày, vào lúc thay nước. Khoai mì và mầm lúa được cho ăn 2 lần/tuần, vào lúc chiều tối.  

- Đối với cua đẻ, chỉ cho ăn cá tạp 2 lần/tuần. 

  Định kỳ mỗi ngày thay nước một lần, mỗi lần thay 100% nước.  

Thí nghiệm 2 (TN2) Bố trí ương cua đồng

Tiến hành bố trí ương cua trong các bể kính (0,8 x 0,4 x 0,4 m) có nền bằng đất, giá thể là cỏ khô và ống nhựa (đường kính 0,5 cm, dài 3 cm). Thí nghiệm được bố trí gồm ba nghiệm thức với ba loại thức ăn khác nhau.


Hệ thống nuôi cua (TN 1) và hệ thống ương (TN 2).

  Trong suốt thời gian thí nghiệm, sử dụng ba loại thức ăn cho cua như sau:  

- Nghiệm thức 1: trùn chỉ được rửa bằng nước sạch rồi cho cua ăn. 

- Nghiệm thức II:  thức ăn chế biến gồm 50% cá tạp băm nhỏ + 25% cám gạo + 25% cám bắp được trộn chung và nấu chín, bảo quản trong tủ lạnh cho cua ăn dần trong ba ngày, sau đó làm thức ăn mới. 

- Nghiệm thức III: khoai mì khô được ngâm nước một ngày rồi giã nhuyễn cho cua ăn. 


Thức ăn: trùn chỉ, thức ăn chế biến, khoai mì giã nhuyễn.

Cho cua ăn 2 lần/ngày, thay nước 1 lần/ngày, mỗi lần thay 50 - 70% nước cũ vào buổi chiều  trước khi cho cua ăn, mực nước được nâng dần theo sự phát triển của cua (từ 1 đến 3cm). 

Một số kết quả về sinh học, sinh sản của cua đồng 

Giá thể cho cua trú ẩn 

Qua kết quả theo dõi ở TN 1 cũng như ở TN 2 cho thấy sử dụng ống nhựa làm nơi trú ẩn cho cua là phù hợp với tập tính sống hang của cua đồng. 

Hiện tượng cua lột xác và hoạt động giao vỹ 

Trong thời gian bắt cặp giao vỹ cua đực không có hiện tượng lột xác, đây là đặc tính thích nghi. Vì những cua đực nào lột xác lúc này dễ bị con cái hay con đực khác ăn thịt. 

Trước khi cua đến ngày lột xác thường ăn rất ít hoặc không ăn. Hoạt động lột xác của cua đồng kéo dài khoảng 3 - 5 phút. Cua yếu, thời gian lột xác sẽ kéo dài hơn và nhiều khả năng cua sẽ bị chết trong quá trình lột xác. 

Hoạt động giao vỹ

Khi cua cái chuẩn bị lột xác (vỏ cua hơi ngả vàng) thì cua đực và cua cái bắt đầu giao vỹ. Cua đực tiến về phía sau cua cái rồi ôm lấy cua cái và dùng chân ngực mở yếm cua cái ra, sau đó cua đực xoay về phía trước cua cái rồi lật ngửa mình và 2 con áp sát phần bụng của giáp đầu ngực vào nhau, quá trình này kéo dài khoảng 30 phút đến 2 giờ. Sau đó cua cái và cua đực rời nhau, ngay tức khắc cua cái lột xác và được cua đực bảo vệ trong suốt thời gian vỏ còn mềm. Cua cái tiếp tục giao vỹ sau khi lột xác và hoạt động giao vỹ còn kéo dài tiếp vài ngày (ít nhất 2 ngày).  

Hoạt động sinh sản 

Cua cái thường đẻ trứng vào ban đêm và không đẻ đồng loạt. Điều này là một khó khăn trong sản xuất giống. Thời gian từ khi cua mẹ đẻ trứng đến khi trứng nở là 15 - 21 ngày, từ khi trứng nở đến khi cua con rời bỏ cua mẹ là 18 - 25 ngày.  

Thời gian cua tái thành thục là 30 - 35 ngày (từ khi cua bỏ trứng), 50 - 55 ngày (từ khi cua bỏ con). Thời gian tái thành thục của những cua ôm con dài hơn những cua bỏ trứng, vì trong suốt thời gian ôm trứng và ôm con cua ăn rất ít, nhất là trong giai đoạn ôm trứng cua hầu như chỉ ở trên khô, không xuống nước lấy thức ăn. 

Sức sinh sản

Qua thí nghiệm thấy được cua đồng có khả năng sinh sản tốt trong môi trường nuôi nhân tạo. 

- Sức sinh sản thực tế của cua đồng phụ thuộc vào kích cỡ và trọng lượng cơ thể. Trong thí nghiệm sinh sản nhân tạo thấp hơn ngoài tự nhiên, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (cua trong thí nghiệm  là 22,29 ± 4,37 trứng/gam, cua ngoài tự nhiên là 25,51 ± 5,43 trứng/gam). 

- Số lượng cua con/trọng lượng cua mẹ trong thí nghiệm và ngoài tự nhiên khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05) (cua thí nghiệm là 23,75 ± 3,49 con/gam, cua ngoài tự nhiên là  22,16 ± 6,15 con/gam). 

- Thời gian từ khi cua mẹ đẻ trứng đến khi trứng nở là: 15 – 21 ngày, từ khi trứng nở đến khi cua con rời bỏ cua mẹ là: 18 - 25 ngày. Thời gian cua tái thành thục là: 30 - 35 ngày (từ bỏ trứng), 50 - 55 ngày (từ cua ôm con). 

Quá trình ương cua con


Tỉ lệ sống của cua sau 28 ngày ương.

Thức ăn là trùn chỉ cho tăng trưởng về chiều rộng (9,27 ± 0,95 mm), chiều dài mai (6,47 ± 0,90 mm), trọng lượng (0,237 gam/con) và tỷ lệ sống (53,00 ± 5,57 %) tốt hơn thức ăn chế biến và khoai mì. 

Tỷ lệ sống của cua đồng sau 4 tuần thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống lớn nhất ở nghiệm thức cho ăn trùn chỉ (53,00 ± 5,57 %), nhỏ nhất ở nghiệm thức cho ăn khoai mì (44,67 ± 7,37 %). 

Kết quả từ thí nghiệm góp phần cung cấp thông tin cơ sở hoàn thiện quá trình sinh sản nhân tạo cua đồng và trùn chỉ là loại thức ăn phù hợp góp phần nâng cao tỷ lệ sống của cua con trong quá trình ương.

Lê Thị Bình (Khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)

Đăng ngày 15/04/2020
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 09:00 08/12/2025

Các biện pháp phòng, trị bệnh thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Mùa mưa bão gây nhiều biến động lớn đến môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi này làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.

Ao tôm
• 09:00 25/11/2025

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong bể xi măng

Nhằm giúp người dân đa dạng hóa mô hình nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và phát triển sinh kế bền vững.

Lớp tập huấn
• 09:44 03/11/2025

Viêm ruột trên tôm: Nguyên nhân và cách phòng trị

Viêm ruột là một trong những bệnh phổ biến trên tôm nuôi, làm suy giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, khiến tôm ăn kém, chậm lớn, còi cọc, và dễ mắc các bệnh cơ hội khác. Nếu không kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tỷ lệ hao hụt cao và thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi.

tôm thẻ
• 14:51 24/10/2025

Kịch bản xâm nhập mặn mùa khô 2026 và quy trình rửa mặn chủ động

Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đang bước vào giai đoạn chuẩn bị cho mùa khô 2026. Mặc dù dự báo xâm nhập mặn ở mức trung bình, nguy cơ tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, vẫn hiện hữu. Bà con cần lập kế hoạch sớm, tránh thiệt hại trắng ao và duy trì sinh kế bền vững.

Treo ao
• 09:39 17/12/2025

Quorum sensing là gì? Khi vi khuẩn phối hợp gây bệnh

Liệu vi khuẩn có khả năng “giao tiếp” và phối hợp hành động để hạ gục tôm chỉ sau một đêm? Hãy cùng khám phá cơ chế Quorum Sensing để giải hiện tượng này.

Tôm
• 09:39 17/12/2025

Tái cấu trúc ngành thủy sản từ tư duy kinh tế tuần hoàn

Đối mặt với nguồn lợi suy giảm, chi phí tăng cao và các yêu cầu khắt khe từ thị trường, ngành thủy sản Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phải tái cấu trúc một cách toàn diện.

Tôm
• 09:39 17/12/2025

Cuộc cách mạng xanh với công nghệ lồng bè HDPE

Việt Nam đang tập trung phát triển nuôi biển như một mũi nhọn kinh tế và công cụ khẳng định chủ quyền, hướng đến một nền nghề cá hiện đại và bền vững.

Nuôi lồng bè
• 09:39 17/12/2025

Cơ hội vàng cho cá rô phi tại Việt Nam

Năm 2025 đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với ngành nuôi cá rô phi tại Việt Nam. Sự biến động này không chỉ phản ánh sức hút ngày càng tăng của sản phẩm trên thị trường toàn cầu mà còn mở ra cơ hội sinh kế mới đầy triển vọng cho nông dân tại Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Cá rô phi
• 09:39 17/12/2025
Some text some message..