Sử dụng Canxi trong sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các hàm lượng calcium đến quá trình thành thục và hiệu quả sinh sản của ốc bươu đồng.

Ốc nhồi
Ốc bươu ta (Pila polita)

Ốc bươu (Pila polita) là món ăn dân dã, quen thuộc và rất ngon miệng ở Việt Nam. Trước đây, ốc bươu đen sinh sống rất nhiều trong tự nhiên, nhưng từ khi xuất hiện ốc bươu vàng thì lượng ốc bươu đen trong tự nhiên giảm đáng kể. Do đó, để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhiều công trình ứng dụng sinh sản ốc bưu đồng và ảnh hưởng của chất lượng thức ăn, thành phần phối trộn thức ăn, liều lượng cho ăn lên sinh trưởng và sinh sản ốc bưu đồng được đưa vào nghiên cứu nhiều hơn. Trong đó, hàm lượng calcium trong khẩu phần thức ăn là một trong những yếu tố quyết định đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ốc bưu đồng. 

Calcium là thành phần chính cấu tạo vỏ của động vật thân mềm thuộc lớp Chân bụng và xây dựng 97% khối lượng vỏ, ngoài ra có một lượng nhỏ các thành phần khác như magiê, kẽm, natri, kali, đồng và photpho tham gia vào quá trình hình thành vỏ. Vỏ ốc cứng chắc và dầy phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng calcium (Marxen et al., 2003), ngoài ra calcium còn có chức năng như dung dịch đệm tham gia vào quá trình trao đổi chất và sản xuất các tế bào, vì thế thành phần calcium chiếm 30% tổng khối lượng cơ thể động vật thân mềm thuộc lớp Chân bụng (Badmos et al., 2016). 

Hunter and Lull (1977) cho rằng calcium có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của ốc mẹ, Fournie and Chetail (1982, 1984) nghiên cứu cho thấy các loài thuộc lớp Chân bụng sẽ mất khoảng 20% calcium của cơ thể cho mỗi lần sinh sản và hầu hết được lấy từ gan và vỏ của con cái. Thêm vào đó, calcium được xem là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của động vật thân mềm có vỏ, các loài này cần calcium cho sự tồn tại, phát triển và sức sinh sản (Coote et al., 1996; Shawl and Davis, 2006)

Theo Gouveia et al. (2011) khi bổ sung 10% calcium trong môi trường nước, ốc  Partula gibba tăng trưởng (0,57 g; 24,1 mm) và tăng trưởng tăng lên (1,32 g; 35,0 mm) khi bổ sung 40% can-xi. 

Karamoko  et al. (2014) ghi nhận khi nuôi vỗ ốc Limicolaria flammea  trong 12 tháng bằng thức ăn chứa 1,2% calcium thì ốc sinh sản 24,0 tổ trứng/con cái, với số hạt trứng là 50,3 hạt/tổ ít hơn so với khi hàm lượng calcium tăng lên 12,0% lần lượt là 30,33 tổ/con cái, 148 hạt/tổ. 

Do đó, nghiên cứu xác định hàm lượng calcium thích hợp cho hệ số thành thục và hiệu quả sinh sản cao của ốc bươu đồng bố mẹ là cần thiết, nhằm phục vụ việc nuôi vỗ ốc bươu đồng (Pila polita) đạt hiệu quả cao hơn cả về mặt sinh học và kinh tế.

Nghiên cứu ứng dụng canxi vào khẩu phần ăn của ốc

Ốc được cho ăn 5 hàm lượng calcium khác nhau với 3 lần lặp lại cho mỗi hàm lượng calcium lần lượt là: 1% (Ca1); 3% (Ca3); 5% (Ca5); 7% (Ca7) và 9% (Ca9). Ốc bố mẹ có chiều cao vỏ từ 35,5 - 42,4 mm được nuôi trong bể lót bạt (kích thước 1×1×1 m) với mật độ 60 con/bể và tỉ lệ đực:cái là 1:1 trong vòng 90 ngày. 

Thức ăn thí nghiệm được phối chế thành dạng viên, đường kính 1 mm từ các nguyên liệu bột cá, bột đậu nành (hấp chín), bột mì tinh, dầu nành, vitamine, khoáng và chất kết dính (CMC - Carboxylmethyl Cellulose). Sấy khô ở nhiệt độ 60o C và được bảo quản trong ngăn đông của tủ lạnh. 

Kết quả

Sau 3 tháng nuôi vỗ, tỉ lệ sống của ốc bươu đồng dao động trong khoảng 65,0% đến 70,0%. Hiệu quả sử dụng calcium và lượng ăn có xu hướng giảm dần theo sự gia tăng hàm lượng calcium trong thức ăn của ốc. 

Hệ số thành thục (GSI) của ốc bươu đồng ở Ca5 là cao nhất (6,3% ở con đực; 13,0% ở con cái), kế đến Ca7 (5,7%; 10,2%) và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với Ca1 (3,9%; 6,3%). 

Ốc nuôi vỗ ở nghiệm thức Ca5 có tần suất sinh sản là 1,11 tổ/tuần/m2, kế tiếp Ca7 (0,89 tổ/tuần/m2) và nhiều hơn (p<0,05) so với Ca1 (0,47 tổ/tuần/m2), Ca3 (0,72 tổ/tuần/m2) hay Ca9 (0,75 tổ/tuần/m2). 

Sức sinh sản của ốc bươu đồng đạt cao nhất ở Ca5 (202 trứng/tổ), kế đến Ca7 (187 trứng/tổ) và khác biệt (p<0,05) so với Ca1 (122 trứng/tổ), Ca3 (164 trứng/tổ) và Ca9 (183 trứng/tổ). Kết quả nghiên cứu chứng tỏ rằng ốc bươu đồng bố mẹ nuôi vỗ với thức ăn chứa 5% calcium có hệ số thành thục và hiệu quả sinh sản cao hơn so với các hàm lượng calcium còn lại. 

Có thể ứng dụng kết quả từ nghiên cứu này trong thực tế để nâng cao tỉ lệ sống, hệ số thành thục của ốc bố mẹ và hiệu quả sinh sản của ốc bươu đồng cái nhằm nhằm nâng cao năng suất trong quá trình ương nuôi.

Theo Lê Văn Bình và Ngô Thị Thu Thảo

Đăng ngày 24/12/2019
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 11:03 22/11/2024

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 04:51 23/11/2024

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 04:51 23/11/2024

Hướng đi mới để tối ưu hóa sức khỏe và năng suất nuôi tôm

Nuôi tôm là một ngành sản xuất thủy sản có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt ở các quốc gia ven biển, trong đó có Việt Nam.

Ao tôm
• 04:51 23/11/2024

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 04:51 23/11/2024

Thần tình yêu đại dương - Cá thần tiên rạn san hô

Cá thần tiên rạn san hô Tosanoides Aphrodite là một phát hiện đầy bất ngờ trong thế giới sinh vật biển. Được các nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học California (Mỹ) công bố, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ đẹp lộng lẫy mà còn khiến cộng đồng khoa học ngạc nhiên khi chúng chưa từng được ghi nhận trước đây. Cùng tìm hiểu về loài cá được mệnh danh là "thần tình yêu đại dương" này!

Tosanoides Aphrodite
• 04:51 23/11/2024
Some text some message..