Theo đó, Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025 được xây dựng với mục tiêu phát triển ngành tôm Trà Vinh trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà.
Cụ thể, giai đoạn 2017 - 2020 Trà Vinh phấn đấu đạt giá trị sản xuất tôm trên 8.700 tỷ đồng và giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 10.610 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng giá trị tôm bình quân trong giai đoạn 2017 - 2020 đạt 16,95%/năm và giai đoạn 2021 - 2025 là 5,1%/năm; tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 26.170 ha và giai đoạn 2021 - 2025 là 27.050 ha; tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 70.640 tấn và giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 87.000 tấn. Trong đó: Sản lượng tôm sú gần 18.650 tấn; tôm thẻ chân trắng đạt 51.990 tấn. Tốc độ tăng trưởng sản lượng tôm nước lợ nuôi bình quân giai đoạn 2017 - 2020 là 17,7%/năm. Giai đoạn 2021 - 2025 là 5,34%/năm.
Để đạt mục tiêu đề ra, Trà Vinh định hướng phát triển nuôi tôm nước lợ dựa trên khai thác tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu - xâm nhập mặn và lợi thế kinh nghiệm của người dân để phát triển ngành tôm hiệu quả. Chú trọng phát triển theo chiều sâu, gắn với việc quản lý chặt chẽ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển mô hình nuôi tôm theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, với quy mô nhân rộng, phù hợp với đặc điểm từng vùng, thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản và ngành hàng tôm nước lợ cả nước và các vùng, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (tôm sinh thái, hữu cơ, có chứng nhận an toàn v.v..) xây dựng nông thôn mới, đồng thời đảm bảo hài hoà với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của tỉnh. Phát triển ngành tôm gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng hướng tới không sử dụng hoá chất, thuốc kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm, gắn kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ và xây dựng các thương hiệu sản phẩm tôm theo vùng, phương thức nuôi. Phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò là trụ cột, đầu tàu và là động lực của toàn chuỗi giá trị. Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các nhóm hộ sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức lại sản xuất và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; hết sức chú trọng phát triển bền vững, đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường; đảm bảo hài hoà lợi ích của các thành phần kinh tế, lợi ích nhà nước và xã hội trong chuỗi giá trị sản xuất và kinh doanh tôm nước lợ.