Ứng dụng Bacillus amyloliquefaciens ở quy mô sản xuất cá tra giống

Nghiên cứu đánh giá tác dụng của chủng Bacillus amyloliquefaciens đến chất lượng cá tra giống.

Cá tra giống
Cá tra giống.

Cá tra là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, sản xuất và tiêu thụ cá tra đang gặp một số khó khăn nhất định như giá các nguyên liệu đầu vào tăng cao, giá cá nguyên liệu đang ở mức thấp và thị trường tiêu thụ chưa ổn định, song song với đó là tình hình dịch bệnh kéo dài vẫn là vấn đề chưa khắc phục được của các vùng nuôi. Hầu hết các vùng nuôi đều xuất hiện bệnh phổ biến trên cá tra, nhất là bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và bệnh xuất huyết do vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây ra.

Hiện nay, việc ứng dụng vi sinh vật có lợi để kiểm soát sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh, tăng đề kháng của cá và xử lý môi trường là một trong những biện pháp phòng bệnh đang được quan tâm.

Vi khuẩn probiotic có khả năng sản sinh ra nhiều loại bacteriocin khác nhau (ở dạng peptide nhỏ hoặc protein lớn), hoặc các hợp chất kháng khuẩn để kìm hãm các tác nhân gây bệnh hoặc những đối thủ cạnh tranh khác. Bên cạnh đó, một số chủng probiotic có thể tiết ra acid hữu cơ và acid béo dễ bay hơi (ví dụ: acid lactic, acid butyric, acid propopionic) làm giảm pH đường ruột, từ đó ngăn ngừa được các tác nhân gây bệnh cơ hội. Khi bổ sung vi khuẩn probiotic vào ao nuôi, sức khỏe của động vật thủy sản sẽ được cải thiện thông qua việc loại bỏ các tác nhân gây bệnh hoặc ít nhất là giảm thiểu tác động của các tác nhân gây bệnh bằng cách cải thiện chất lượng nước (Moriarty và cs., 1998). Các nghiên cứu còn chứng minh được rằng khi bổ sung vi khuẩn có lợi vào nước ao nuôi cũng giúp tăng hiệu suất tăng trưởng và cải thiện hệ miễn dịch của động vật thủy sản (Wang và cs., 2000; Rao và cs., 2007).

Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy việc bổ sung các vi sinh vật có lợi trong giai đoạn ương cá bột (ấu trùng) cho động vật thủy sản có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa vì chúng hỗ trợ quá trình sinh tổng hợp các enzym ngoại bào (protease, amylase, lipase) cũng như cung cấp các yếu tố tăng trưởng (vitamin, acid béo và các amino acid) do đó giúp các chất dinh dưỡng được hấp thụ hiệu quả hơn (El-Haroun và cs., 2006). Một số vi khuẩn probiotic như B. toyoi, B. subtilis, L. acidophilus, L. bugaricus,… sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích thích khả năng tăng trưởng, tăng tỷ lệ sống của cá (Enyidi và Onuoha, 2016). Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, khả năng ứng dụng chủng B. amyloliquefaciens trong quy trình sản xuất cá tra giống được khảo sát ở hộ nuôi thuộc tỉnh An Giang. Đây là một bước đánh giá quan trọng để phát triển chế phẩm B. amyloliquefaciens phòng ngừa bệnh.

Chủng B. amyloliquefaciens có các ưu điểm sau: không gây hại cho người và vật chủ; đối kháng mạnh với E. ictalrui (tác nhân gây bệnh gan thận mủ) và A. hydrophila (tác nhân gây bệnh xuất huyết); ức chế sự phát triển của E. ictaluri trong môi trường nuôi; có thể sinh trưởng và phát triển cũng như duy trì tính đối kháng ở các điều kiện khắc nghiệt (pH 5-9, NaCl 1-6%, muối mật 2%) và tiết các enzym ngoại bào (amylase, cellulase, protease) (Lê Lưu Phương Hạnh và cs., 2015).

Thử nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng chủng B. amyloliquefaciens được tiến hành trên quy mô đồng ruộng tại hộ nuôi cá tra ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thử nghiệm này được tiến hành 02 đợt, mỗi đợt kéo dài 2 tháng, với 2 nghiệm thức: nghiệm thức thử nghiệm (có sử dụng chủng B. amyloliquefaciens) và nghiệm thức đối chứng (không sử dụng chủng B. amyloliquefaciens).

Kích thước cá tra sử dụng trong thử nghiệm là cá bột mới nở. 

Dịch khuẩn B. amyloliquefaciens được hòa với 20 L nước ao và tạt đều khắp mặt ao trước khi thả bột 24h. Việc bổ sung B. amyloliquefaciens vào ao được tiến hành định kỳ 1 tuần/ lần, trong 2 tuần tiếp theo.

Kết quả

Sau 40 ngày nuôi, chất lượng cá tra và nước ao được cải thiện, tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức thử nghiệm là 28,8%, kích cỡ cá 160 con/kg. Trong khi ở ao đối chứng là 7,2%, kích cỡ cá 150 con/kg. Trọng lượng và kích thước trung bình của cá thử nghiệm lần lượt là 1,45±0,52g và 53,27±7,1mm, tăng 12,40% và 5,55% so với nhóm đối chứng (1,29±1,18g; 50,53±11,16mm). 

Môi trường nước ao phù hợp cho động vật phù du sinh trưởng và phát triển, đảm bảo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá tra sử dụng. Trong suốt quá trình ương, hộ nuôi hầu như không sử dụng thêm chế phẩm sinh học bên ngoài để cải thiện chất lượng nước.

Nhìn chung, những kết quả thu nhận được đã chứng minh rằng chủng B. amyloliquefaciens có hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng cá tra, tăng sức đề kháng cho cá và nâng cao chất lượng môi trường ao nuôi khi sử dụng ở quy mô đồng ruộng. Đây là những cơ sở dữ liệu quan trọng để phát triển chế phẩm vi sinh phòng ngừa bệnh gan thận mủ cho cá tra bằng chủng B. amyloliquefaciens.

Đăng ngày 16/12/2019
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Bệnh hoại tử cơ ở tôm: Cơ chế gây bệnh, nhận diện và giải pháp quản lý toàn diện

Bệnh hoại tử cơ là một trong những hội chứng phổ biến và phức tạp trong nuôi tôm, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thương phẩm. Tình trạng này thường gặp ở cả tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong các giai đoạn nuôi khác nhau, đặc biệt là khi tôm chịu stress do môi trường, dinh dưỡng hoặc nhiễm mầm bệnh.

Tôm bị hoại tử cơ
• 09:00 25/05/2025

Tại sao cần cắt cử ăn trước khi thu hoạch tôm

Giai đoạn thu hoạch tưởng dễ mà không dễ, ngoài việc chọn đúng thời điểm, chuẩn bị sẵn công cụ, nhân lực… thì một bước quan trọng mà nhiều bà con còn chưa chú ý đúng mức, đó là ngưng cho tôm ăn trước khi thu hoạch. Theo khuyến cáo từ nhiều kỹ sư thủy sản, việc ngừng cho ăn khoảng 4 – 6 tiếng trước khi kéo lưới là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng tôm sau thu hoạch. Vậy cụ thể lý do là gì?

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 24/05/2025

Top vi khuẩn gây bệnh trên tôm và cách phòng trị

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là ngành nuôi tôm, vi khuẩn gây bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm suy giảm năng suất và gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Việc nhận diện đúng tác nhân gây bệnh theo từng giai đoạn phát triển của tôm giúp người nuôi chủ động hơn trong phòng ngừa và điều trị. Sau đây, Tép Bạc sẽ tổng hợp các nhóm vi khuẩn phổ biến gây bệnh trên tôm và biện pháp xử lý phù hợp.

Tôm thẻ chân trắng
• 12:00 23/05/2025

Kiểm soát rong đáy ao tôm

Trong nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ở mô hình quảng canh cải tiến, hiện tượng rong đáy như rong nhớt, rong đuôi chồn, rong mền... phát triển phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tôm và làm giảm chất lượng tôm nuôi cũng như năng suất vụ nuôi.

Rong đáy
• 09:00 22/05/2025

Người đặt nền móng ngành Bệnh học thủy sản - PGS.TS Bùi Quang Tề từ trần

PGS.TS Bùi Quang Tề – người thầy đáng kính của ngành thủy sản Việt Nam – đã qua đời tại quê nhà Bắc Ninh vào ngày 21/5/2025.

PGS.TS Bùi Quang Tề
• 08:37 24/05/2025

Top vi khuẩn gây bệnh trên tôm và cách phòng trị

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là ngành nuôi tôm, vi khuẩn gây bệnh là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm suy giảm năng suất và gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Việc nhận diện đúng tác nhân gây bệnh theo từng giai đoạn phát triển của tôm giúp người nuôi chủ động hơn trong phòng ngừa và điều trị. Sau đây, Tép Bạc sẽ tổng hợp các nhóm vi khuẩn phổ biến gây bệnh trên tôm và biện pháp xử lý phù hợp.

Tôm thẻ chân trắng
• 08:37 24/05/2025

Các hành vi thường gặp khi cá cảnh bị stress

Nuôi cá cảnh không đơn thuần là sở thích làm đẹp không gian sống, mà còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự quan sát tỉ mỉ và kiến thức vững vàng. Trong môi trường nuôi nhốt, cá cảnh rất dễ bị stress – một trạng thái căng thẳng sinh học xảy ra khi cá cảm thấy không thoải mái, bị đe dọa, hoặc môi trường sống thay đổi đột ngột. Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời, stress có thể dẫn đến suy giảm miễn dịch, chán ăn, nhiễm bệnh và tử vong.

Cá cảnh
• 08:37 24/05/2025

Công nghệ tiên tiến sản xuất và đóng gói tôm giống

Hiện nay, nhiều trại sản xuất tôm giống đã đầu tư công nghệ tiên tiến đảm bảo chất lượng cao trong suốt quy trình sản xuất, cả việc dùng máy tự động đóng gói tôm giống để vận chuyển đến ao nuôi. Những thiết bị công nghệ có thể thấy ở nhiều doanh nghiệp như Tép Bạc, Thăng Long, Việt Úc, Hạo Phương…

Tôm giống
• 08:37 24/05/2025

Việt Nam dẫn đầu thế giới nghiên cứu sinh sản thành công giống cá cam

Việt Nam vừa làm nên kỳ tích khiến cả thế giới ngỡ ngàng: lần đầu tiên, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã thành công trong việc sản xuất giống cá cam – loài cá “vàng” được săn đón ở Nhật Bản, Hàn Quốc và châu Âu. Trong khi các cường quốc như Nhật Bản, Trung Quốc vẫn còn chật vật, Việt Nam đã tiên phong mở ra cơ hội lớn cho bà con ngư dân, hứa hẹn mang về nguồn thu hàng triệu đồng mỗi kg cá.

Cá cam
• 08:37 24/05/2025
Some text some message..