Vi tảo - tăng cường sức khỏe tôm nuôi để đối phó với dịch bệnh

Bài viết cung cấp vai trò khi bổ sung vi tảo trên tôm và tiềm năng sử dụng để phòng trị bệnh cho tôm nuôi.

Sử dụng vi tảo trong phòng trị bệnh cho tôm nuôi
Ảnh: UBC Envision

Thách thức dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản

Các mầm bệnh phổ biến và gây ra tổn thất nặng nề trong nuôi tôm là bệnh do virus (như: hội chứng đốm trắng (WSSD), bệnh đầu vàng (YHD)) và bệnh do vi khuẩn (EMS). Bệnh ở cá chủ yếu là do mầm bệnh vi khuẩn gây ra, phổ biến nhất trong số đó là các loài Aeromonas , Pseudomonas Vibrio. Gần đây, một số nhóm virus cũng đã được báo cáo là tác nhân gây bệnh ở cá, bao gồm Betanodavirus là virut hoại tử thần kinh (NNV), Megalocyticvirus... Do đó, cần phải có những chiến lược hiệu quả để giải quyết những căn bệnh phổ biến và khó lường này.

Việc kiểm soát nhiễm trùng bằng kháng sinh hoặc các tác nhân hóa học khác nhắm vào mầm bệnh là biện pháp trị bệnh phổ biến trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, chiến lược như vậy không đủ khả năng bảo vệ chống lại các bệnh do virus, có khả năng gây hại cho môi trường, làm tăng mối lo ngại về ô nhiễm kháng sinh của sản phẩm và khuyến khích sự xuất hiện và lan truyền gen kháng thuốc giữa mầm bệnh và ký sinh trùng. 

Vi tảo - tăng cường sức khỏe tôm/cá để đối phó với dịch bệnh

 vi tảo, vi tảo trong nuôi tôm, trị bệnh tôm, phòng bệnh tôm, nuôi tôm

Ảnh: lyxia.com

Vi tảo là nguồn thức ăn tự nhiên cho nhiều loài thủy sản nuôi nhỏ bao gồm tôm ấu trùng, cá giống, và một số loài vi sinh vật được sử dụng thương mại làm con mồi sống. 

Một vài loài vi tảo có khả năng kháng khuẩn tự nhiên, và một số cũng chứa các phân tử sinh học đóng vai trò như một chất kích thích miễn dịch. Do đó, cả chiết xuất tảo thô và tế bào đã được sử dụng để thay thế hoặc bổ sung trong thức ăn cho tôm/cá nhằm giải quyết vấn đề nhiễm khuẩn. 

Các thành viên của chi vi khuẩn Vibrio thường được sử dụng làm mầm bệnh mục tiêu để kiểm tra tác dụng ức chế của vi tảo. Theo Austin, B.; Day, J 1990, chiết xuất từ tảo xanh Tetraselmis suecica cho thấy hoạt động kháng khuẩn trong ống nghiệm tốt đối với một số loài Vibrio gây bệnh tôm như Vibrio alginolyticus , Vibrio anguillarum, Vibrio parahaemolyticus Vibrio Vulnificus.

Các loài vi tảo khác thường được sử dụng làm thức ăn nuôi trồng thủy sản có hoạt tính kháng khuẩn trong điều kiện thí nghiệm cũng chống lại mầm bệnh đặc biệt của tôm và cá như Chaetoceros lauderi , Dunaliella tertiolecta , Euglena viridis ,Phaeodactylum tricornutum Stichochrysis immobilis.

Natrah et al. (2011) đã báo cáo rằng chất chiết xuất từ một số loài tảo biển và tảo nước ngọt có thể can thiệp vào cách thức vi khuẩn gây bệnh giao tiếp ở các vi khuẩn thử nghiệm bao gồm cả vi khuẩn Vibrio harveyi. Điều này rất có ý nghĩa, vì đây là một cơ chế đóng vai trò chính trong độc lực của vi khuẩn. Hơn nữa, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các axit béo không bão hòa đa chuỗi dài có nguồn gốc từ tảo (LC-PUFA) như axit eicosapentaenoic (EPA), cũng như các sterol của vi tảo, có đặc tính chống lại vi khuẩn cả Vi khuẩn Gram dương và Vi khuẩn gram âm. Do đó, việc đưa vi tảo vào chế độ ăn của động vật thủy sản có khả năng góp phần giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.

Cho ăn vi tảo cũng góp phần cải thiện khả năng kháng bệnh của động vật chủ. Thay thế dầu cá bằng bột tảo chứa một lượng lớn axit LC-PUFAs docosahexaenoic (DHA) và axit arachidonic (AA), cải thiện đáng kể các thông số miễn dịch như tổng số lượng hememocyte, hoạt động phenoloxidase, hoạt tính diệt khuẩn superoxide trong giai đoạn ấu trùng của tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương (Litopenaeus vannamei), dẫn đến tỷ lệ sống sót được cải thiện khi nhiễm V. harveyi.

Các sắc tố carotene lutein, zeaxanthin và astaxanthin có nhiều trong vi tảo cũng được báo cáo là làm tăng tỉ lệ sống của tôm và cá, cũng như các loài giáp xác khác, khi bị nhiễm bệnh. Vitamin C, được tìm thấy với số lượng lớn trên một số loài vi khuẩn, đã được báo cáo giúp tăng khả năng miễn dịch ở tôm từ đó giảm tỷ lệ tử vong do bệnh Vibriosis. Radhakrish Nam và cộng sự phát hiện ra rằng ấu trùng của tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii có hàm lượng vitamin C cao hơn đáng kể sau chế độ ăn thức ăn có chứa tảo Spirulina platensis, tảo xanh (Chlorella Vulgaris) và bèo (Azolla pinnata). Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã báo cáo việc sử dụng chế độ ăn thức ăn có chứa vi tảo để chống lại mầm bệnh vi khuẩn trong nuôi trồng thủy sản và cho rằng đây là sự kết hợp giữa hoạt động kháng khuẩn và cảm ứng miễn dịch của vật chủ bởi các hợp chất có nguồn gốc từ vi tảo.

Các chất kích thích miễn dịch cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng cường bảo vệ chống lại mầm bệnh virus. Chế độ ăn thức ăn bổ sung 80 mg / kg astaxanthin, hiện tại với số lượng cao trong một số loài tảo xanh như Haematococcus pluvialis và thường được sử dụng để cải thiện màu sắc, bảo vệ tôm chống lại hội chứng đốm trắng (WSSV) và kích thích khả năng miễn dịch và các chất chống oxy hóa trong L. vannamei. Tương tự, Dunaliella salina được tìm thấy có nhiều hoạt chất để bảo vệ tôm với mầm bệnh do virus, đặc biệt là chống lại WSSV, vì loài này có chứa lượng beta-carotene cao. Chế độ ăn thức ăn có chứa beta-carotene từ D. salina ở mức 15 mg / kg thức ăn trong sáu tuần khi thử nghiệm thử thách WSSV cho thấy hiệu quả bảo vệ cao gấp hai lần đến ba lần so với thức ăn thông thường. Tôm sú P. monodon cho ăn bột tảo D. salina cho thấy mức độ miễn dịch cao hơn so với khi ăn chế độ ăn không có D. salina và có sự cảm ứng ngắn hạn của các thông số miễn dịch. 

Mặc dù những kết quả đầy hứa hẹn với động vật giáp xác, nhưng vẫn chưa tìm thấy bất kỳ nghiên cứu tương tự nào báo cáo việc sử dụng vi tảo làm thức ăn để cải thiện khả năng bảo vệ virus ở cá. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp ích cho những nghiên cứu và ứng dụng trong tương lai của ngành nuôi trồng thủy sản giúp hạn chế tổn thất và thiệt hại do dịch bệnh.

Patai Charoonnart, Saul Purton, OrcID and Vanvimon Saksmerprome 2018

Biology 2018, 7(2), 24; doi:10.3390/biology7020024

Đăng ngày 02/02/2019
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 12:03 25/04/2024

Nguyên nhân nào làm tôm bị vàng gan?

Gan là bộ phận quan trọng trên cơ thể tôm, nếu gan tôm phát sinh vấn đề như bị vàng gan sẽ khiến tôm chết hàng loạt. Vậy làm sao để xác định nguyên nhân tôm bị vàng gan, cách phòng ngừa và điều trị như thế nào để khắc phục tình trạng trên, cùng tìm hiểu với Tép Bạc qua bài viết dưới đây nhé!

Gan tôm bị vàng
• 09:42 24/04/2024

Lab lab trong ao tôm và cách phòng trị hiệu quả

Lab lab tập hợp thủy sinh bao gồm tảo, vi sinh vật và nguyên sinh động vật phát triển trong ao tôm. Tập hợp này được gọi bằng một thuật ngữ (có xuất xứ từ Philippines) là lab lab.

Nước ao tôm
• 09:47 22/04/2024

Nhiệt độ và các yếu tố khác ảnh hưởng đến màu sắc tôm như thế nào?

Có thể bà con đã từng tự hỏi vì sao tôm lại có nhiều màu sắc khác nhau như vậy? Liệu màu sắc có thực sự ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng của chúng không? Điều gì tác động từ môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến chất lượng, màu sắc của tôm và làm thế nào chúng ta có thể nhận biết được?

Tôm thẻ
• 09:45 22/04/2024

Cẩn thận với mùa sứa biển Vũng Tàu 

Mùa hè là thời điểm lý tưởng để du lịch biển, nhưng cũng là lúc bạn cần cẩn thận với sự xuất hiện của sứa biển, đặc biệt là tại Vũng Tàu. Sứa biển có thể gây ra những vết ngứa rát khó chịu, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe nếu bị đốt nghiêm trọng.

Sứa biển
• 03:01 26/04/2024

Công cụ săn mồi độc đáo của cá nheo châu Âu

Cá nheo châu Âu là loài cá sở hữu kích thước “khủng” có nguồn gốc từ Đông Âu, nhưng nay đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Không chỉ gây chú ý về kích thước, loài cá này còn được biết đến nhờ tuyệt chiêu săn mồi có một không hai của mình.

Cá nheo
• 03:01 26/04/2024

Nói không với kháng sinh trong nuôi tôm?

Khi tiếp cận với việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm, việc áp dụng chúng một cách chính xác và hiệu quả là vô cùng quan trọng để đảm bảo sức khỏe của tôm và người tiêu dùng, cũng như duy trì sự bền vững của ngành nuôi tôm.

Tôm sú
• 03:01 26/04/2024

Thực phẩm chỉnh sửa gen của Nhật Bản đến tay người tiêu dùng

Nhật Bản là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm thủy sản lớn nhất thế giới. Người Nhật thích ăn cá và một nghiên cứu do Trường Cao đẳng Tim mạch Hoa Kỳ thực hiện cho thấy trung bình người Nhật ăn khoảng 3 ounce cá mỗi ngày. Ẩm thực địa phương của Nhật Bản rất giàu cá và hải sản, nguồn protein chính trong chế độ ăn ít chất béo và giàu dinh dưỡng của người dân Nhật Bản.

Hải sản
• 03:01 26/04/2024

Nhiệt độ ao nuôi tăng cao do thời tiết nắng nóng

Hiện nay, thời tiết nắng nóng kéo dài gây nhiều ảnh hưởng đến các khu vực nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt với thời tiết ngày và đêm chênh nhiệt độ rõ rệt, việc nhiệt độ của nước ao nuôi liên tục tăng là điều đáng chú ý cho các hộ nuôi.

Nắng nóng
• 03:01 26/04/2024