Vỏ chanh vàng - chất phụ gia tuyệt vời trong thức ăn cá chẽm

Một báo cáo mới đây của Li-Chao Zhuo và cộng sự 2021 được đăng trên tạp chí Aquaculture Reports đã cho thấy ảnh hưởng tích cực của việc bổ sung tỉ lệ thích hợp vỏ chanh lên men vào chế độ ăn đến sự tăng trưởng, phản ứng miễn dịch và hình thái đường ruột của cá chẽm (Lates calcarifer).

cá chẽm
Cá chẽm được hy vọng là ngôi sao mới trong thị trường thủy sản.

Quá trình sản xuất nước chanh, sản phẩm chanh ban đầu, tạo ra 20% –30% nước cốt, để lại 50% – 60% phụ phẩm, bao gồm chủ yếu là vỏ chanh tạo ra một lượng lớn vỏ chanh được tạo ra trên thế giới mỗi năm. Việc xử lý nó này vừa tốn kém vừa tạo gánh nặng cho môi trường. Do đó có nhiều ứng dụng của vỏ chanh như làm thức ăn chăn nuôi, phân bón, chiết xuất pectin, cồn sinh học và sản xuất tinh dầu.

Chanh giống như một số loại thuốc thảo dược, có những tác dụng như chống viêm, chống vi khuẩn, điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa và các đặc tính bảo vệ gan. Các thành phần sinh học chính gồm chất xơ, axit citric, axit ascorbic, khoáng chất, chất flavonoid, carotenoid, limonoids…

chanh
Chanh vàng (Citrus lemon) là một trong những loại cây có múi phong phú nhất trên thế giới. Ảnh minh họa

Những nghiên cứu trước đây về việc ứng dụng vỏ chanh trong nuôi trồng thủy sản cho thấy khi bổ sung vào thức ăn với vỏ chanh khô (không chế biến) có thể tăng cường sự tăng trưởng, tình trạng chống oxy hóa và phản ứng miễn dịch của cá tráp vàng (Sparus aurata) (Beltrán cùng cộng sự, 2017) và cá trôi Ấn (Labeo rohita) (Harikrishnan cùng cộng sự, 2020).

Hàm lượng chất xơ trong vỏ chanh xấp xỉ 15% (trọng lượng khô) do đó quá trình lên men có thể hữu ích trong việc giảm hàm lượng chất xơ. Sau khi lên men, chất xơ trong vỏ chanh có thể phân giải thành đường đơn như galactose và xylose.

Nguồn cung cấp bột cá và dầu cá cho nuôi trồng thủy sản đang ngày càng khan hiếm và đắt đỏ, buộc ngành này phải thay thế bột cá bằng các loại protein khác rẻ và sẵn có hơn như bột đậu nành. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ thức ăn có chứa bột đậu nành của cá ăn thịt có thể gây tổn thương đường ruột, giảm tốc độ tăng trưởng và tăng mức độ oxy hóa gan. Do đó, nghiên cứu này đã xác định tác dụng của việc bổ sung vỏ chanh lên men trong chế độ ăn có bột đậu nành đến tăng trưởng, phản ứng miễn dịch và hình thái ruột của cá chẽm (Lates calcarifer), một trong những loài cá nuôi quan trọng ở châu Á và trên thế giới.

Trong nghiên cứu này, vỏ chanh được lên men bởi Lactobacillus plantarum. Chế độ ăn của các nhóm cá thí nghiệm được bổ sung với 0%, 1%, 3% và 5% vỏ chanh vàng lên men (FLP) vào khẩu phần ăn có chứa 28,82% bột cá và 25,32% bột đậu nành. Thử nghiệm cho ăn được thực hiện trên cá chẽm con (trọng lượng ban đầu: 11,42 ± 0,39 g) trong thời gian 8 tuần ở hệ thống nuôi tuần hoàn. 

Nghiên cứu này được thiết kế để phát triển một loại phụ gia chức năng bổ sung vào thức ăn nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc từ vỏ chanh. Sự suy giảm tăng trưởng là một trong những hạn chế khi sử dụng vỏ chanh làm của phụ gia thức ăn chăn nuôi. Vì vậy, để giảm tác động tiêu cực đến sự phát triển của cá, vỏ chanh đã được lên men với vi khuẩn Lactobacillus plantarum. Kết quả của nghiên cứu này khi bổ sung vỏ chanh lên men (FLP) vào trong chế độ ăn không gây ra bất kỳ tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng của cá chẽm. 

Các chất chiết xuất từ thực vật được báo cáo là cải thiện tình trạng sức khỏe của cá và khả năng miễn dịch, kích thích tạo hồng cầu (số lượng hồng cầu, nồng độ Hb và giá trị Hct) và tạo leucopoiesis (tế bào lympho và bạch cầu đơn nhân). Kết quả nghiên cứu này cho thấy số lượng hồng cầu, nồng độ Hb và giá trị Hct cao nhất đã được quan sát thấy ở cá cho ăn chế độ ăn có FLP 1%. Điều đó chứng minh rằng vỏ chanh vàng lên men giúp kích thích các đặc tính miễn dịch và có thể được sử dụng để cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh trên cá.

tế bào mô
Hình 1. Phần ruột trước của cá chẽm được bổ sung 0% (A), 1% (B), 3% (C) và 5% (D) vỏ chanh lên men trong 8 tuần. V: không bào; LP: lớp đệm niêm mạc, LEM lamina epithelialis mucosae. Độ phóng đại × 200.

Hình 1 cho thấy có một lớp đệm niêm mạc (LP) chặt chẽ ở cuối vi nhung mao của cá được cho ăn bổ sung 1% và 3% FLP (Hình 1 B, C) trong khi LP mở rộng ở chế độ ăn đối chứng và chế độ ăn bổ sung 5 % FLP (Hình 1 A, D).

Ở chế độ ăn đối chứng cho thấy lớp đệm LP mở rộng chứng tỏ bột đậu nành (hoặc các yếu tố kháng dinh dưỡng) gây ra một số tổn thương cho vi nhung mao đường ruột. Đường ruột có thể phục hồi tổn thương này khi bổ sung vào khẩu phần ăn 1% –3% FLP. Mức 2,6% FLP bổ sung vào chế độ ăn được khuyến nghị để cải thiện sức khỏe đường ruột của cá chẽm. 

Ngoài ra, hình thái đường ruột ở cá cho ăn chế độ ăn có 5% FLP biểu hiện một sự tổn thương tương tự như cá được cho ăn chế độ ăn đối chứng (Hình 1). Kết quả này cho thấy rằng việc sử dụng quá liều FLP có thể giảm tác dụng có lợi của FLP đối với sức khỏe đường ruột của cá chẽm. 

Bên cạnh đó, cá cho ăn bổ sung 5% FLP cho thấy hoạt tính lysozyme trong huyết tương thấp nhất. Lysozyme là thành phần quan trọng trong việc chống lại mầm bệnh và stress oxy hóa ở những loài thiếu hệ thống miễn dịch đặc hiệu. Do đó việc dùng quá liều FLP có thể ức chế các phản ứng miễn dịch của cá. 

Nghiên cứu này đã chứng minh vỏ chanh có khả năng làm một chất phụ gia chức năng trong thức ăn thủy sản. Chế độ ăn bổ sung 1-3% vỏ chanh lên men có thể cải thiện đáng kể sức khỏe đường ruột của cá chẽm châu Á khi sử dụng chế độ ăn có bột đậu nành. Và không nên bổ sung 5% FLP vì điều này có thể dẫn đến phản ứng miễn dịch thấp và stress oxy hóa cao.

Nguồn: Li-ChaoZhuo, Dayang Nur Jazlyn bintiAbang Zamhari, Annita Seok KianYong, RossitaShapawi, Yu-HungLina. Effects of fermented lemon peel supplementation in diet on growth, immune responses, and intestinal morphology of Asian sea bass, Science Direct, Aquaculture Report, 21/11/2021Science Direct, Aquaculture Report, 21/11/2021.

Đăng ngày 04/03/2022
Lệ Thủy @le-thuy
Nuôi trồng

Lý do vì sao nên xét nghiệm EHP cho tôm giống?

Bệnh do vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, khiến tôm chậm lớn và khó đạt kích thước tối ưu, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng tôm.

Tôm giống
• 09:52 07/11/2024

Hiệu quả sử dụng protein trong nuôi tôm

Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong khẩu phần ăn của tôm, góp phần chính vào việc xây dựng cơ bắp, hệ thống miễn dịch và duy trì sức khỏe tổng thể của chúng. Đối với người nuôi tôm, việc hiểu và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng protein sẽ giúp giảm chi phí thức ăn, tăng tỷ lệ tăng trưởng, và hạn chế các rủi ro sức khỏe của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:48 06/11/2024

Các giải pháp nuôi tôm thương phẩm ứng dụng theo công nghệ Semi-Biofloc

Công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm là một phương pháp hiệu quả, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản. Sau đây là một số ưu điểm của công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thương phẩm:

Tôm thẻ
• 11:27 05/11/2024

Sự căng thẳng ở tôm

Căng thẳng ở tôm là một vấn đề quan trọng mà bà con nuôi tôm cần nắm vững để bảo vệ sức khỏe và nâng cao năng suất của đàn tôm. Khi bị căng thẳng, tôm sẽ yếu dần, dễ mắc bệnh và khó phát triển như mong muốn.

Tôm thẻ
• 10:11 05/11/2024

Xu hướng tôm sinh thái: Tiềm năng mở rộng thị trường châu Âu và Mỹ

Trong bối cảnh người tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ ngày càng quan tâm đến sức khỏe và môi trường, tôm sinh thái nổi lên như một lựa chọn bền vững trong ngành thủy sản. Sản phẩm này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về môi trường, mà còn mang đến lợi ích rõ rệt cho sức khỏe.

Tôm sú
• 19:56 07/11/2024

Quy định truy xuất nguồn gốc từ Châu Âu: Cơ hội hay thách thức cho thủy sản Việt Nam?

Trong những năm gần đây, thị trường châu Âu (EU) ngày càng thắt chặt các quy định về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với ngành thủy sản nhập khẩu. Đối với Việt Nam, một trong những quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào EU, việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định này là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo sự hiện diện bền vững trên thị trường khó tính này. Vậy các quy định truy xuất nguồn gốc từ châu Âu là cơ hội hay thách thức đối với thủy sản Việt Nam?

Hải sản
• 19:56 07/11/2024

Bạch tuộc Dumbo: Sinh vật dưới nước độc đáo bơi bằng tai

Bạch tuộc Dumbo – một cái tên đáng yêu, đầy gợi nhớ đến chú voi biết bay trong bộ phim hoạt hình nổi tiếng của Disney – là một trong những loài sinh vật độc đáo và quyến rũ nhất dưới đáy đại dương. Loài bạch tuộc này không chỉ nổi bật bởi ngoại hình dễ thương mà còn bởi cách di chuyển đặc biệt bằng "tai" của mình.

Bạch tuộc
• 19:56 07/11/2024

Cá mặt quỷ đỏ: Loài cá độc đáo của vùng biển nhiệt đới

Cá mặt quỷ đỏ (Scorpaena) là một trong những loài cá biển nhiệt đới độc đáo và nổi bật nhất với ngoại hình vừa ấn tượng vừa nguy hiểm. Được tìm thấy phổ biến ở các rạn san hô và khu vực biển nông của vùng biển nhiệt đới, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ ngoài đáng sợ mà còn thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu cũng như người chơi cá cảnh đam mê tìm kiếm những loài cá lạ. Hãy cùng khám phá về cá mặt quỷ đỏ và lý do tại sao loài cá này lại đặc biệt đến vậy.

Cá mặt quỷ
• 19:56 07/11/2024

Lý do vì sao nên xét nghiệm EHP cho tôm giống?

Bệnh do vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, khiến tôm chậm lớn và khó đạt kích thước tối ưu, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng tôm.

Tôm giống
• 19:56 07/11/2024
Some text some message..