Môi trường ao và động vật thủy sinh được hưởng lợi từ nước có độ pH, độ kiềm và độ cứng trong ngưỡng phù hợp. Nồng độ tối thiểu cho cả độ kiềm và độ cứng là 20 mg/l. Để quản lý năng suất của ao nuôi cá cần kiểm tra độ cứng và độ kiềm của nước định kỳ và bón vôi khi cần thiết.
Quản lý ao nuôi cá tốt bắt đầu với sự hiểu biết về các đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của ao nuôi. Nước thích hợp cho nuôi cá nên có độ axít nhất định, được biểu thị bằng giá trị pH của nước. Tốt nhất nên nằm trong khoảng từ 6,7 - 8,6. Các giá trị trên hoặc dưới phạm vi này sẽ ức chế sự tăng trưởng và sinh sản của cá nuôi. Thực vật phù du đòi hỏi độ pH khoảng 7 và động vật phù du có độ pH thấp hơn một chút là 6,5. Đôi khi độ pH của nước ao có thể dao động trong khoảng từ pH 5 vào ban đêm và pH 11 vào ban ngày do hô hấp và quang hợp khi nồng độ kiềm dưới 20 mg/l, điều này gây căng thẳng cho động vật thủy sản.
Độ kiềm cung cấp khả năng đệm cho ao, đây là khả năng chống lại sự thay đổi độ pH. Mặc dù hầu hết các loài thủy sản có thể sống trong một phạm vi độ kiềm rộng, tuy nhiên độ kiềm thích hợp đối với nhiều loài cá là 50 mg/l hoặc cao hơn. Và độ cứng thích hợp cho cá là 75 đến 250 mg/l với nồng độ tối thiểu 20 mg/l. Độ pH, độ kiềm và độ cứng của nước đều có thể thay đổi bằng cách thêm vôi vào ao. Việc bón vôi làm tăng cả độ kiềm và độ cứng của nước ao nuôi.
Bón vôi là gì?
Bón vôi là đề cập đến việc sử dụng các hợp chất trung hòa axít khác nhau trong ao nuôi.
Lý do bón vôi:
Người nuôi bón vôi cho ao cá để cải thiện tình trạng ao. Vôi được áp dụng trong ao chủ yếu vì hai lý do:
Thứ nhất: Để giữ độ pH của đất ao và nước phù hợp cho nuôi cá và duy trì độ kiềm của nước ao.
Thứ hai: Tạo ra sự phong phú của các chất dinh dưỡng trong ao bằng cách tăng cường sự phân hủy các chất hữu cơ ở đáy.
Bón vôi cho ao cá có thể không cần thiết. Trong một số điều kiện nhất định, nó có thể gây lãng phí tiền bạc cũng như có thể gây hại cho cá. Trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào, cần phải nghiên cứu kỹ các đặc điểm nước và đáy đất của ao nuôi.
Bón vôi sẽ có tác dụng tốt nếu:
(a) Độ pH của đất đáy ao nhỏ hơn 6,5 thì việc bón vôi cho đất đáy là tốt.
(b) Bón vôi cũng sẽ cho kết quả tốt nếu tổng độ kiềm của nước dưới 20 mg/l CaCO3.
*Nồng độ kiềm dưới 20 mg/L thường dẫn đến sự thay đổi lớn trong giá trị pH hàng ngày, gây căng thẳng cho động vật thủy sản.
(c) Nếu đáy ao có nhiều bùn vì không được thoát nước và sấy khô trong một thời gian dài thì sử dụng vôi sẽ cải thiện điều kiện đất.
(d) Nếu ở dưới đất hoặc trong nước của ao nuôi cá có lượng chất hữu cơ quá cao cũng nên bón vôi.
(e) Nếu có nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm hoặc muốn kiểm soát dịch bệnh, việc bón vôi có thể có lợi.
Ao không nên bón vôi nếu:
(a) Độ pH của nước là hơn 8,5 vào cuối ngày;
(b) Phân bón được sử dụng sau đó, trừ khi nước rất chua;
(c) Cá được cho ăn một chế độ ăn công nghiệp hoàn chỉnh và thức ăn tự nhiên không quan trọng.
Các loại vôi phổ biến:
Các loại vôi thường là các chất có chứa hợp chất canxi và magiê có khả năng trung hòa độ axit. Đá vôi nông nghiệp nghiền mịn thường là vật liệu tốt nhất để sử dụng vì giá rẻ và sẵn có. Các loại vật liệu vôi phổ biến, hiệu quả của chúng được tóm tắt dưới đây:
Lợi ích của việc bón vôi:
Bón vôi giúp thiết lập một hệ đệm pH mạnh, và do đó ngăn ngừa sự biến động đột ngột của pH trong môi trường (được coi là bất lợi cho đời sống thủy sinh). Khi vôi được sử dụng trong ao nó dẫn đến một loạt các tác động có lợi cả trên đất dưới đáy và trên mặt nước và dẫn đến tăng sản lượng cá.
Các tác động trên đất đáy ao là:
• Độ pH của đất đáy ao sẽ tăng lên và do đó giải phóng phốtpho trong trầm tích cho sinh vật phù du phát triển.
• Hoạt động của vi sinh vật trong đất tăng lên thông qua sự gia tăng thuận lợi về độ pH, và do đó quá trình khoáng hóa nitơ và các chất dinh dưỡng khác thông qua sự phân hủy các chất hữu cơ được tăng tốc.
• Cấu trúc của đất sẽ được cải thiện.
Các tác động của việc bón vôi đối với nước ao là:
• pH của nước ao sẽ tăng và ổn định hơn.
• Tổng độ kiềm sẽ tăng và do đó tạo ra nhiều CO2 hơn cho quá trình quang hợp. Độ kiềm cao hơn sau khi bón vôi cũng ngăn ngừa sự dao động lớn của pH bằng cách thiết lập một bộ đệm CO2 -CHO- CaCO3.
• Chất hữu cơ dư thừa sẽ kết tủa, làm giảm nhu cầu oxy hòa tan trong nước ao. Vôi cũng góp phần làm giảm độ đục do bùn lơ lửng, các hạt sét và các chất humic.
Ngoài ra, bón vôi chống lại tác dụng độc của các ion magiê, kali và natri dư thừa.
Hàm lượng canxi trong vôi thay thế một số yếu tố khác từ hệ keo, do đó tạo ra số lượng lớn hơn các chất như K+ và PO43- khi chúng được sử dụng làm phân trong ao.
Bón vôi tiêu diệt vi khuẩn cũng như ký sinh trùng cá, do đó làm cho cá ít mắc bệnh hơn.
Yêu cầu bón vôi vào ao nuôi cá:
Vì chất lượng nước ít nhiều phản ánh tình trạng đất trong một số giới hạn nhất định, do đó, việc bón vôi thường được thực hiện trên cơ sở tính chất của đất. Nhu cầu vôi của ao khác nhau, tùy thuộc vào:
• Tính chất của đất đáy ao, cần nhiều vôi cho đất sét hơn đất cát;
• pH đất, đất chua cần nhiều vôi hơn đất trung tính;
• Tổng độ kiềm của nước, nước có độ kiềm thấp (nước mềm) đòi hỏi nhiều vôi hơn nước cứng hơn.
Liều lượng vôi được khuyến nghị cho ao nuôi cá ở các giá trị pH khác nhau đối với đất không quá cát cũng không quá sét được trình bày trong bảng dưới đây:
Thay đổi lượng vôi tùy thuộc vào thành phần cơ học của đất. Liều lượng sẽ được tăng khoảng 50% đối với đất sét, trong khi tỷ lệ tương tự có thể giảm đối với đất cát.
Nếu vật liệu canxi cacbonat (CaCO3) không được sử dụng để bón vôi, ví dụ nếu vôi vôi hoặc vôi ngậm nước ở đáy thoát nước để kiểm soát sâu bệnh hiệu quả hơn, được sử dụng chuyển đổi số lượng trên theo các tương đương sau:
100 kg CaCO3 = 70 kg Ca(OH)2 = 55 kg CaO
N.B.: Nuôi cá trong nước và đất có pH 3,5 rất tốn kém. Do đó không khuyến khích nuôi cá trong ao đất có pH 3,5.
Phương pháp bón vôi:
Ao khô: Lấy một lượng vôi cần thiết và nghiền thành bột và sau đó rắc đều lên phía dưới. Khi muốn cải thiện đáy ao hoặc kiểm soát ký sinh trùng, việc bón vôi vào đáy ao là cần làm.
Ao chứa đầy nước: Lấy một thùng chứa bằng thép hoặc nhôm để hòa tan vôi hoàn toàn với nước. Sau khi dung dịch nguội đi, khuấy bằng que và dùng một cái bát để rắc đều lên nước mặt ao. Khi cá có mặt trong ao, nên giữ vôi ngâm ít nhất 12 giờ trước khi sử dụng. Sau khi sử dụng vôi, kéo lưới để khuấy đáy ao hoặc đi bộ để trộn vôi với bùn ao - việc áp dụng vôi vì thế sẽ hiệu quả hơn.
Thời gian áp dụng của vôi:
3-4 ngày sau khi loại bỏ cá và cỏ dại, 7 ngày trước khi bón phân và vôi hoạt động tốt nhất khi được tạt vào một ngày rất nắng.
Thận trọng khi áp dụng vôi:
• Không hòa tan vôi trong xô nhựa
• Rắc vôi theo hướng gió
• Không tạt vôi khi còn nóng vào ao đầy nước
• Không bón vôi vào ngày nhiều mây hoặc mưa.
Tác dụng của vôi trong gây màu nước:
Theo Boyd (1986),bằng cách duy trì pH ao ở mức trung tính đến hơi kiềm, phốt pho được giải phóng từ trầm tích đáy và được tạo sẵn để nuôi dưỡng thực vật phù du tạo nên cơ sở của chuỗi thức ăn. Do đó, bón vôi có thể cải thiện lượng phốt pho và tăng cường đáng kể năng suất ao.
Bên cạnh đó vôi được coi là một loại phân bón; Nó cung cấp canxi, một chất dinh dưỡng thiết yếu cho vật nuôi.
Một vài điểm cần nhớ trong bón vôi cho ao cá:
1. Cần đo độ kiềm tổng số để xác định nhu cầu vôi ao. Độ kiềm được coi là một chỉ số tốt hơn về yêu cầu vôi.
2. Hiệu quả của vật liệu bón vôi tăng khi kích thước hạt giảm.
Trước khi sử dụng vôi khô, đảm bảo rằng vôi được nghiền mịn bằng cách cho qua lưới sàng 0,25 mm.
3. Đặc biệt cẩn thận trong khi sử dụng vôi sống (nếu sử dụng) khi có cá. Không áp dụng hơn 200 kg/ha CaO trong một ngày. Cũng kiểm tra độ pH của nước thường xuyên vào cuối ngày. Hãy chắc chắn rằng độ pH luôn duy trì dưới 9,5 hoặc cá có thể chết.
4. Tác dụng của vôi ngậm nước nhanh hơn nhiều khi được đánh trực tiếp vào nước, và cần được theo dõi cẩn thận. Trong những trường hợp như vậy, cũng nên áp dụng một số vôi như CaCO3 để kiểm duyệt tốc độ hoặc tác dụng của các loại vôi khác.
Ajmal Hussan , ICAR-Central institute of Freshwater Aquaculture RRC, Rahara & Kalyani FS